Phân hệ kế toán giá thành sản xuất liên tục
1. Giới thiệu chung
Chương trình này sẽ đề cập đến các vấn đề liên quan đến kế toán giá thành
sản phẩm sản xuất liên tục.
Sẽ lần lượt giới thiệu các vấn đề sau:
1.
Khai báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phẩm sản xuất
liên tục
2.
Tính giá thành sản
phẩm sản xuất liên tục
3.
Báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất liên tục
2. Khai báo danh mục từ điển
Khai báo các danh mục trong giá thành sản xuất liên tục gồm có:
1. Danh mục phân xưởng
2. Danh mục yếu tố chi phí
3. Danh mục phân nhóm yếu tố chi phí
2.1. Danh mục phân xưởng
Các thông tin danh mục phân xưởng gồm có:
-
Mã phân xưởng
-
Mã tra cứu
-
Tên phân xưởng
-
Tên 2
-
Chọn danh sách bộ phận :
danh sách bộ phận hạch toán được khai báo ở phân hệ hệ thống
-
Tài khoản chi phí sx dở dang
-
Mã đơn vị cơ sở
2.2. Danh mục yếu tố chi phí
Việc tập hợp chi
phí để phân bổ có thể rất đa dạng: Có thể là trực tiếp, theo phân xưởng hoặc
theo bộ phận hạch toán.
Kiểu phân bổ chi
phí được tập hợp khi phân bổ cũng có thể đa dạng: Theo trực tiếp theo sản phẩm,
theo định mức vật tư, theo hệ số, theo các yếu tố chi phí khác, theo số lượng
sản xuất hoặc theo số lượng nhập kho.
Tiêu thức về tập
hợp và phân bổ chi phí gồm có các thông tin sau cần khai báo:
Các thông tin danh
mục yếu tố chi phí gồm có:
-
Mã yếu
tố chi phí
-
Mã tra
cứu
-
Tên yếu
tố chi phí
-
Tên yếu
tố chi phí 2
-
Tài
khoản nợ
-
Tài
khoản có
-
Tài
khoản dở dang
-
Nhóm
-
Loại
yếu tố
-
Kiểu
tập hợp chi phí:
1 – Trực tiếp
2 – Theo phân xưởng
3 – Theo bộ phận
-
Kiểu
phân bổ chi phí:
0 – Trực tiếp
1 – Định mức vật tư
2 – Hệ số
3 – PS của yếu tố chi phí khác
4 – Giá thành của YTCP khác
5 – Số lượng sản xuất
6 – Số lượng nhập kho
-
Chọn
danh sách yếu tố chi phí: Chi phí tập hợp được được phân bổ dựa vào số phát
sinh của các yếu tố chi phí khác.
Liệt kê các yếu tố
chi phí sẽ dựa vào đó để làm hệ số phân bổ chi phí.
-
Dở dang
cuối kỳ
-
Kết chuyển sang chi phí dở dang
-
Tên ngắn
-
Tên ngắn 2
2.3. Danh mục phân nhóm yếu tố chi phí
Các yếu tố chi phí
được phân nhóm phục vụ tổng hợp và lên các báo cáo theo yếu tố.
Thông thường có các
nhóm yếu tố chi phí sau:
-
Nguyên
vật liệu
-
Lương
-
Chi phí
chung.
Trong chi phí chung
có thể tách ra chi tiết hơn, ví dụ:
-
Khấu
hao
-
Điện
-
Chi phí
chung khác.
Các thông tin danh
mục phân nhóm yếu tố chi phí gồm có:
-
Nhóm
yếu tố chi phí
-
Mã tra
cứu
-
Tên yếu
tố chi phí
-
Tên 2
3. Khai báo đầu kỳ
Để tập hợp và phân
bổ chi phí cần phải khai báo các thông tin sau:
1.
Nhập
định mức nguyên vật liệu
2.
Khai
báo hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn
3.
Khai
báo hệ số phân bổ chi phí
3.1. Nhập định mức nguyên vật liệu
Định mức nguyên vật
liệu được cập nhật cho từng sản phẩm.
Trong trường hợp
một sản phẩm sản xuất ở các phân xưởng khác nhau có định mức khác nhau thì phải
cập nhật định mức cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Ngày bắt đầu có
hiệu lực của định mức cho ta biết định mức của vật tư cụ thể được sử dụng bắt
đầu từ ngày nào.
Nếu thay đổi định
mức của một vật tư nào đó ta chỉ việc khai báo ngày hết liệu lực của định mức
cũ và khai báo ngày bắt đầu có hiệu lực của định mức mới.
Đối với việc thay
thế vật tư ta cũng có thể thay khai báo tương tự như là thay đổi định mức của
một vật tư.
3.2. Khai báo hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn
Hệ số quy đổi theo từng sản phẩm được quy đổi theo hệ số của từng tháng
Các thông tin khai báo về hệ số quy đổi sản phẩm gồm có:
-
Mã sản
phẩm
-
Mã sản
phẩm chuẩn
-
Hệ số
quy đổi về sản phẩm chuẩn theo từng tháng
3.3. Khai báo hệ số phân bổ chi phí
Trong trường hợp một yếu tố chi phí nào đó được phân bổ theo hệ số thì ta
phải khai báo hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được khai báo cho từng yếu tố chi phí và có thể riêng biệt
cho từng phân xưởng.
44. Cập nhật số dư đầu kỳ
Khi bắt đầu sử dụng chương trình ta phải thực hiện
cập nhật số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ.
4.1. Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ chỉ phải cập nhật 1 lần khi bắt đầu sử
dụng chương trình.
Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ được cập nhật cho từng sản phẩm ở từng
phân xưởng.
Trong trường hợp một sản phẩm có số lượng dở dang khác nhau theo từng loại
yếu tố chi phí thì ta phải chi tiết số lượng dở dang từng loại yếu tố chi phí.
4.2. Nhập nguyên vật liệu dở dang cho sản phẩm đầu kỳ
Trong trường hợp
giá thành sản phẩm phải phân tích chi tiết theo từng nguyên vật liệu thì ta
phải cập nhật chi tiết dở dang nguyên vật liệu của từng sản phẩm.
4.3. Cập nhật sản phẩm dở dang đầu kỳ theo yếu tố chi phí
Theo từng yếu tố
chi phí của từng sản phẩm ta phải cập nhật số tiền dở dang đầu kỳ ở từng phân
xưởng.
5. Tính giá thành sản xuất liên tục
5.1
Bài
toán tính giá thành sản phẩm liên tục
Do sự đa dạng của quy trình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
của từng loại sản phẩm, yêu cầu của người quản lý về tính giá thành sản phẩm
nên quy trình và phương pháp tính giá sản phẩm rất đa dạng.
Do sự đa dạng của bài toán tính giá thành sản phẩm nên chương trình chỉ
thực hiện tính giá thành cho một số trường hợp chuẩn, tương đối phổ biến, còn
các trường hợp khác thì chương trình chỉ cung cấp các chức năng riêng biệt một
để người sử dụng lựa chọn, kết hợp các chức năng này phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
Ví dụ về sản phẩm sản xuất theo dây chuyền công nghệ liên tục có thể là sản
xuất xi măng, phân bón…
Sản xuất liên tục thường có đặc thù sau:
-
Số
lượng sản phẩm ít
-
Ít khi
thay đổi sản phẩm, các kỳ thường sản xuất cùng một loại sản phẩm
-
Sản
phẩm được sản xuất theo kế hoạch, dự trữ ở kho rồi sau đó mới đưa ra thì trường
phân phối theo các kênh phân phối: đại lý, bán lẻ…
-
Chi phí
nguyên vật liệu thường tập hợp cho cả kỳ (tháng) theo phân xưởng/dây chuyền
được phân bổ cho các sản phẩm theo hệ số.
5.2
Tổ chức
các trường thông tin để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản
xuất liên tục
Về các phương án tổ
chức hệ thống tài khoản và các danh mục từ điển để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đã được trình bày trong chương 2 "Các công việc chuẩn bị
cho sử dụng chương trình Fast Accounting".
-
Trường
“Sản phẩm” dùng để theo dõi
tập hợp chi phí trực tiếp đến sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
-
Trường
“Phân xưởng” dùng để tập
hợp chi phí trực tiếp thuộc phân xưởng, dây chuyền. Trường này được sử dụng để
tập hợp các chi phí mà không thể chỉ rõ trực tiếp được cho từng sản phẩm cụ
thể. Trong trường hợp chỉ có một phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần
sử dụng trường này.
-
Trường
“Bộ phận hạch toán” (tập
hợp chi phí) dùng để theo dõi việc tập hợp các chi phí chung của bộ phận. Trong
một bộ phận hạch toán có thể có nhiều phân xưởng. Bộ phận hạch toán đây có thể
là nhà máy, phân xưởng (gồm có nhiều dây chuyền, nhóm sản phẩm). Trường bộ phận
hạch toán chỉ cần sử dụng trong trường hợp trong bộ phận hạch toán còn có các
phân xưởng/dây chuyền sản xuất mà có những chi phí ta không thể chỉ rõ được cho
từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta có thể
chỉ rõ chi phí cho phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần sử dụng trường
bộ phận hạch toán.
Chi phí phát sinh
có thể được tập hợp ở 3 mức: Ghi rõ trực tiếp cho sản phẩm, tập hợp theo phân
xưởng/dây chuyền và hoặc tập hợp bộ phận hạch toán (nhà máy, phân xưởng gồm
nhiều dây chuyền/nhóm sản phẩm).
Đối với các chi phí
không ghi rõ trực tiếp cho từng sản phẩm thì sẽ được tập hợp theo các tiêu thức
khác nhau và sau đó được phân bổ cho các sản phẩm.
5.3.
Các
bước tính giá thành sản phẩm
Giá
thành sản phẩm sản xuất liên tục được tính theo các bước sau:
1. Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2. Phiếu điều chuyển công đoạn
3.
Tính số
lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ
4.
Tập hợp
và phân bổ chi phí chi tiết theo nguyên vật liệu
5.
Tập hợp
và phân bổ chi phí theo hệ số
6.
Tính
giá thành sản phẩm
7.
Điều
chỉnh giá thành sản phẩm
8.
Cập
nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm
9.
Kết
chuyển chi phí sang tài khoản 154
10.
Kiểm
tra định mức và phát sinh.
5.3.1 Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được cập
nhật cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Trong trường hợp
một sản phẩm có số lượng dở dang khác nhau theo từng loại yếu tố chi phí thì ta
phải chi tiết số lượng dở dang từng loại yếu tố chi phí.
5.3.2 Phiếu điều chuyển công đoạn
Phiếu điều chuyển
công đoạn nhằm đáp ứng những trường hợp bán thành phẩm không qua nhập xuất kho
mà được đưa trực tiếp qua công đoạn sau
Phiếu điều chuyển
công đoạn không theo dõi tồn kho nhưng
có thể lưu hoặc không lưu vào sổ cái. Tùy cách thức sử dụng chương trình, có 2
cách để không lưu vào sổ cái là:
Cách 1: Chọn trạng thái khi lưu chứng từ
là “Ghi và sổ kho”
Cách 2: Ghi tài khoản có của phiếu nhập =
tài khoản có của phiếu xuất.
Tuy chương trình
không theo dõi tồn kho nhưng chương trình vẫn lưu file 1 file tương tự như tồn
kho để theo dõi riêng. Để xem những chứng từ điều chuyển công đoạn thì vào menu Giá thành sản xuất liên tục/ Báo
cáo giá thành sản phẩm/Bảng kê nhập (xuất) điều chuyển công đoạn
Các thông tin cập
nhật ở phiếu xuất điều chuyển gồm có:
Phần
thông tin chung về chứng từ:
-
Mã giao
dịch
-
Mã
khách
-
Địa chỉ
-
Người
nhận hang
-
Diển
giải
-
Ngày
hoàn thành
-
Ngày
lập phiếu xuất
-
Quyển
số
-
Số
phiếu xuất
-
Mã
ngoại tệ
-
Tỷ giá
Phần chi tiết các mặt hàng:
-
Stt:
chương trình mặc định thể hiện ở dòng đầu tiên là 1 và tăng dần sau đó. Người
sử dụng có/không sử dụng ở cột này được khai báo ở menu Hệ thống/Khai báo các
màn hình nhập chứng từ/các tùy chọn của trường tự do/ ở dòng stt check hoặc
không check sử dụng.
-
Mã hàng
-
Tên
hàng
-
Đơn vị
tính
-
Mã kho
-
Mã vụ
việc
-
Tồn kho
-
Số
lượng
-
Giá ngoại tệ
-
Tiền ngoại tệ
-
Tài khoản nợ
-
Tài khoản có
-
Mã sản phẩm sau
-
Mã bộ phận sau
-
Mã phân xưởng sau
-
Tài khoản nợ sau
-
Tài khoản có sau
-
Giá VND
-
Thành tiền VND
5.3.3 Tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ
Dựa vào phiếu nhập
kho (với mã giao dịch = 4 – Nhập kho thành phẩm từ sản xuất) chương trình sẽ
tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ.
Việc
tính và áp giá nguyên vật liệu được thực hiện ở phân hệ hàng tồn kho, chức năng
tính giá5.3.4. Tập hợp và phân bổ chi phí chi tiết theo nguyên vật liệu
Chức năng này được
sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
-
Chi phí
nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm hoặc
-
Chi phí
nguyên vật liệu được phân bổ dựa theo định mức vật tư.
5.3.5 Tập hợp và phân bổ chi phí theo hệ số
Chức năng này được
sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
-
Chi phí
được phân bổ theo hệ số
-
Chi phí
được phân bổ dựa vào các yếu tố chi phí khác (ví dụ theo nguyên vật liệu hoặc
theo lương).
Chức năng này
thường được sử dụng trong việc phân bổ lương và chi phí chung.
Lưu ý: Trường hợp
một yếu tố chi phí nào đó phân bổ dựa vào một yếu tố chi phí khác mà yếu tố chi
phí khác này cũng được phân bổ tại chức năng này thì phải chạy lặp lại chức
năng này 2 lần.
5.3.6 Tính giá thành sản phẩm
Tại chức năng này
chương trình sẽ tính giá thành của sản phẩm sau khi các chi phí đã được tập hợp
và phân bổ xong.
5.3.7 Điều chỉnh lại giá thành sản phẩm
Chương trình cho
phép điều chỉnh lại giá của sản phẩm đã được tính ở bước tính giá thành.
Các thông tin điều chỉnh giá thành sản phẩm gồm có:
-
Mã phân xưởng
-
Mã sản phẩm
-
Giá ngoại tệ
-
Giá
-
Tiền ngoại tệ
-
Tiền
5.3.8 Cập nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm
Tại chức năng này chương trình sẽ áp giá cho các phiếu nhập thành phẩm sau
khi giá đã được tính và điều chỉnh ở các bước trên.
Lưu ý: Trường hợp bài toán tính giá thành cho nhiều công đoạn nối tiếp nhau
thì sau khi tính giá thành cho công đoạn đầu, phải chạy lần lượt lại các bước
tính nêu trên để tính giá thành cho công đoạn sau.
5.3.9 Kết chuyển chi phí sang tài khoản 154
Tại chức năng này
chương trình sẽ tự động kết chuyển chi phí tập hợp trên các tài khoản 621,622,627
sang tài khoản chi phí sản xuất dở dang 154. Tuy nhiên trong một số trường hợp
người dùng vẫn có thể kết chuyển chi phí sang 154 thông qua chức năng kết
chuyển tự động ở menu ‘Kế toán tổng hợp’
6. Báo cáo giá thành sản phẩm
Chương trình cung cấp các báo cáo sau về giá thành sản phẩm liên tục
1. Bảng kê nhập điều chuyển công
đoạn
2. Bảng kê xuất
điều chuyển công đoạn
3. Bảng kê chứng
từ
4. Bảng kê chứng từ theo sản phẩm
5. Bảng kê chứng từ nguyên vật liệu theo sản
phẩm
6. Tổng hợp số phát sinh theo sản phẩm
7. Tổng hợp số phát sinh nguyên vật liệu theo
sản phẩm
8. Thẻ
giá thành sản phẩm
9.
Báo cáo
chi tiết giá thành theo vật tư
10. Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 1
11. Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 2
12. Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 3
13. Bảng tổng hợp giá thành theo yếu tố
14. Bảng định mức nguyên vật liệu.
15. Bảng so sánh
nguyên vật liệu định mức và thực tế (Báo cáo này có thể phản ánh được tình hình
sử dụng NVL thực tế trong kỳ so với định mức)
CÔNG TY KẾ TOÁN HÀ NỘI
CS1: Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà NộiCS2: Trần Quý Kiên - Cầu Giấy - Hà NộiCS3: KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà NộiCS4: KĐT Văn Khê - Hà Đông - Hà NộiCS5: Thị trấn Đông Anh - Hà Nội |
CS6: Trần Thái Tông - Tp. Thái BìnhCS7: Trần Nguyên Hãn - Thọ Xương - Bắc GiangCS8: phường Trung Thành - Tp. Thái NguyênCS9: Lê Hồng Phong - Tp. Nam Định |
ĐT: 0989.233.284 – 0916.359.238
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét