Thứ Hai, 22 tháng 4, 2013

Tự học PM Fast - Phân hệ kế toán giá thành sản xuất liên tục



Phân hệ kế toán giá thành sản xuất liên tục




1.        Giới thiệu chung

Chương trình này sẽ đề cập đến các vấn đề liên quan đến kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục.
Sẽ lần lượt giới thiệu các vấn đề sau:
1.         Khai báo sản phẩm và dở dang đầu kỳ sản phẩm sản xuất liên tục
2.         Tính  giá thành sản phẩm sản xuất liên tục
3.         Báo cáo giá thành sản phẩm sản xuất liên tục

2.      Khai báo danh mục từ điển

Khai báo các danh mục trong giá thành sản xuất liên tục gồm có:
1.       Danh mục phân xưởng
2.       Danh mục yếu tố chi phí
3.       Danh mục phân nhóm yếu tố chi phí

2.1.      Danh mục phân xưởng

Các thông tin danh mục phân xưởng gồm có:
-          Mã phân xưởng
-          Mã tra cứu
-          Tên phân xưởng
-          Tên 2
-          Chọn danh sách bộ phận :  danh sách bộ phận hạch toán được khai báo ở phân hệ hệ thống
-          Tài khoản chi phí sx dở dang
-          Mã đơn vị cơ sở
 


 

2.2.      Danh mục yếu tố chi phí

Việc tập hợp chi phí để phân bổ có thể rất đa dạng: Có thể là trực tiếp, theo phân xưởng hoặc theo bộ phận hạch toán.
Kiểu phân bổ chi phí được tập hợp khi phân bổ cũng có thể đa dạng: Theo trực tiếp theo sản phẩm, theo định mức vật tư, theo hệ số, theo các yếu tố chi phí khác, theo số lượng sản xuất  hoặc  theo số lượng nhập kho.
Tiêu thức về tập hợp và phân bổ chi phí gồm có các thông tin sau cần khai báo:
Các thông tin danh mục yếu tố chi phí gồm có:
-          Mã yếu tố chi phí
-          Mã tra cứu
-          Tên yếu tố chi phí
-          Tên yếu tố chi phí 2
-          Tài khoản nợ
-          Tài khoản có
-          Tài khoản dở dang
-          Nhóm
-          Loại yếu tố
-          Kiểu tập hợp chi phí:
1 – Trực tiếp
2 – Theo phân xưởng
3 – Theo bộ phận
-          Kiểu phân bổ chi phí:
0 – Trực tiếp
1 – Định mức vật tư
2 – Hệ số
3 – PS của yếu tố chi phí khác
4 – Giá thành của YTCP khác
5 – Số lượng sản xuất
6 – Số lượng nhập kho
-          Chọn danh sách yếu tố chi phí: Chi phí tập hợp được được phân bổ dựa vào số phát sinh của các yếu tố chi phí khác.
Liệt kê các yếu tố chi phí sẽ dựa vào đó để làm hệ số phân bổ chi phí.
-          Dở dang cuối kỳ
-          Kết chuyển sang chi phí dở dang
-          Tên ngắn
-          Tên ngắn 2


2.3.   Danh mục phân nhóm yếu tố chi phí

Các yếu tố chi phí được phân nhóm phục vụ tổng hợp và lên các báo cáo theo yếu tố.
Thông thường có các nhóm yếu tố chi phí sau:
-          Nguyên vật liệu
-          Lương
-          Chi phí chung.
Trong chi phí chung có thể tách ra chi tiết hơn, ví dụ:
-          Khấu hao
-          Điện
-          Chi phí chung khác.
Các thông tin danh mục phân nhóm yếu tố chi phí gồm có:
-          Nhóm yếu tố chi phí
-          Mã tra cứu
-          Tên yếu tố chi phí
-          Tên 2

3.     Khai báo đầu kỳ

Để tập hợp và phân bổ chi phí cần phải khai báo các thông tin sau:
1.       Nhập định mức nguyên vật liệu
2.       Khai báo hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn
3.       Khai báo hệ số phân bổ chi phí

3.1.    Nhập định mức nguyên vật liệu

Định mức nguyên vật liệu được cập nhật cho từng sản phẩm.
Trong trường hợp một sản phẩm sản xuất ở các phân xưởng khác nhau có định mức khác nhau thì phải cập nhật định mức cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Ngày bắt đầu có hiệu lực của định mức cho ta biết định mức của vật tư cụ thể được sử dụng bắt đầu từ ngày nào.
Nếu thay đổi định mức của một vật tư nào đó ta chỉ việc khai báo ngày hết liệu lực của định mức cũ và khai báo ngày bắt đầu có hiệu lực của định mức mới.
Đối với việc thay thế vật tư ta cũng có thể thay khai báo tương tự như là thay đổi định mức của một vật tư.


3.2.    Khai báo hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn

Hệ số quy đổi theo từng sản phẩm được quy đổi theo hệ số của từng tháng
Các thông tin khai báo về hệ số quy đổi sản phẩm gồm có:
-          Mã sản phẩm
-          Mã sản phẩm chuẩn
-          Hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn theo từng tháng
 


3.3.      Khai báo hệ số phân bổ chi phí

Trong trường hợp một yếu tố chi phí nào đó được phân bổ theo hệ số thì ta phải khai báo hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được khai báo cho từng yếu tố chi phí và có thể riêng biệt cho từng phân xưởng.


 

44.     Cập nhật số dư đầu kỳ

Khi bắt đầu sử dụng chương trình ta phải thực hiện cập nhật số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ.

4.1.      Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ chỉ phải cập nhật 1 lần khi bắt đầu sử dụng chương trình.
Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ được cập nhật cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Trong trường hợp một sản phẩm có số lượng dở dang khác nhau theo từng loại yếu tố chi phí thì ta phải chi tiết số lượng dở dang từng loại yếu tố chi phí.

 

4.2.    Nhập nguyên vật liệu dở dang cho sản phẩm đầu kỳ

Trong trường hợp giá thành sản phẩm phải phân tích chi tiết theo từng nguyên vật liệu thì ta phải cập nhật chi tiết dở dang nguyên vật liệu của từng sản phẩm.


4.3.      Cập nhật sản phẩm dở dang đầu kỳ theo yếu tố chi phí

Theo từng yếu tố chi phí của từng sản phẩm ta phải cập nhật số tiền dở dang đầu kỳ ở từng phân xưởng.


5.     Tính giá thành sản xuất liên tục


5.1      Bài toán tính giá thành sản phẩm liên tục

Do sự đa dạng của quy trình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của từng loại sản phẩm, yêu cầu của người quản lý về tính giá thành sản phẩm nên quy trình và phương pháp tính giá sản phẩm rất đa dạng.
Do sự đa dạng của bài toán tính giá thành sản phẩm nên chương trình chỉ thực hiện tính giá thành cho một số trường hợp chuẩn, tương đối phổ biến, còn các trường hợp khác thì chương trình chỉ cung cấp các chức năng riêng biệt một để người sử dụng lựa chọn, kết hợp các chức năng này phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ về sản phẩm sản xuất theo dây chuyền công nghệ liên tục có thể là sản xuất xi măng, phân bón…
Sản xuất liên tục thường có đặc thù sau:
-          Số lượng sản phẩm ít
-          Ít khi thay đổi sản phẩm, các kỳ thường sản xuất cùng một loại sản phẩm
-          Sản phẩm được sản xuất theo kế hoạch, dự trữ ở kho rồi sau đó mới đưa ra thì trường phân phối theo các kênh phân phối: đại lý, bán lẻ…
-          Chi phí nguyên vật liệu thường tập hợp cho cả kỳ (tháng) theo phân xưởng/dây chuyền được phân bổ cho các sản phẩm theo hệ số.

5.2      Tổ chức các trường thông tin để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất  liên tục

Về các phương án tổ chức hệ thống tài khoản và các danh mục từ điển để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được trình bày trong chương 2 "Các công việc chuẩn bị cho sử dụng chương trình Fast Accounting".
-          Trường “Sản phẩm” dùng để theo dõi tập hợp chi phí trực tiếp đến sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
-          Trường “Phân xưởng” dùng để tập hợp chi phí trực tiếp thuộc phân xưởng, dây chuyền. Trường này được sử dụng để tập hợp các chi phí mà không thể chỉ rõ trực tiếp được cho từng sản phẩm cụ thể. Trong trường hợp chỉ có một phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần sử dụng trường này.
-          Trường “Bộ phận hạch toán” (tập hợp chi phí) dùng để theo dõi việc tập hợp các chi phí chung của bộ phận. Trong một bộ phận hạch toán có thể có nhiều phân xưởng. Bộ phận hạch toán đây có thể là nhà máy, phân xưởng (gồm có nhiều dây chuyền, nhóm sản phẩm). Trường bộ phận hạch toán chỉ cần sử dụng trong trường hợp trong bộ phận hạch toán còn có các phân xưởng/dây chuyền sản xuất mà có những chi phí ta không thể chỉ rõ được cho từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta có thể chỉ rõ chi phí cho phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần sử dụng trường bộ phận hạch toán.
Chi phí phát sinh có thể được tập hợp ở 3 mức: Ghi rõ trực tiếp cho sản phẩm, tập hợp theo phân xưởng/dây chuyền và hoặc tập hợp bộ phận hạch toán (nhà máy, phân xưởng gồm nhiều dây chuyền/nhóm sản phẩm).
Đối với các chi phí không ghi rõ trực tiếp cho từng sản phẩm thì sẽ được tập hợp theo các tiêu thức khác nhau và sau đó được phân bổ cho các sản phẩm.

5.3.      Các bước tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm sản xuất liên tục được tính theo các bước sau:

 

1.       Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.       Phiếu điều chuyển công đoạn
3.       Tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ
4.       Tập hợp và phân bổ chi phí chi tiết theo nguyên vật liệu
5.       Tập hợp và phân bổ chi phí theo hệ số
6.       Tính giá thành sản phẩm
7.       Điều chỉnh giá thành sản phẩm
8.       Cập nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm
9.       Kết chuyển chi phí sang tài khoản 154
10.   Kiểm tra định mức và phát sinh.

5.3.1            Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được cập nhật cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Trong trường hợp một sản phẩm có số lượng dở dang khác nhau theo từng loại yếu tố chi phí thì ta phải chi tiết số lượng dở dang từng loại yếu tố chi phí.


5.3.2         Phiếu điều chuyển công đoạn

Phiếu điều chuyển công đoạn nhằm đáp ứng những trường hợp bán thành phẩm không qua nhập xuất kho mà được đưa trực tiếp qua công đoạn sau
Phiếu điều chuyển công đoạn không theo dõi tồn kho  nhưng có thể lưu hoặc không lưu vào sổ cái. Tùy cách thức sử dụng chương trình, có 2 cách để không lưu vào sổ cái là:
       Cách 1: Chọn trạng thái khi lưu chứng từ là “Ghi và sổ kho”
       Cách 2: Ghi tài khoản có của phiếu nhập = tài khoản có của phiếu xuất.
Tuy chương trình không theo dõi tồn kho nhưng chương trình vẫn lưu file 1 file tương tự như tồn kho để theo dõi riêng. Để xem những chứng từ điều chuyển công đoạn  thì vào menu Giá thành sản xuất liên tục/ Báo cáo giá thành sản phẩm/Bảng kê nhập (xuất) điều chuyển công đoạn
Các thông tin cập nhật ở phiếu xuất điều chuyển gồm có:
       Phần thông tin chung về chứng từ:
-          Mã giao dịch
-          Mã khách
-          Địa chỉ
-          Người nhận hang
-          Diển giải
-          Ngày hoàn thành
-          Ngày lập phiếu xuất
-          Quyển số
-          Số phiếu xuất
-          Mã ngoại tệ
-          Tỷ giá
Phần chi tiết các  mặt hàng:
-          Stt: chương trình mặc định thể hiện ở dòng đầu tiên là 1 và tăng dần sau đó. Người sử dụng có/không sử dụng ở cột này được khai báo ở menu Hệ thống/Khai báo các màn hình nhập chứng từ/các tùy chọn của trường tự do/ ở dòng stt check hoặc không check sử dụng.
-          Mã hàng
-          Tên hàng
-          Đơn vị tính
-          Mã kho
-          Mã vụ việc
-          Tồn kho
-          Số lượng
-          Giá ngoại tệ
-          Tiền ngoại tệ
-          Tài khoản nợ
-          Tài khoản có
-          Mã sản phẩm sau
-          Mã bộ phận sau
-          Mã phân xưởng sau
-          Tài khoản nợ sau
-          Tài khoản có sau
-          Giá VND
-          Thành tiền VND


 

5.3.3              Tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ

Dựa vào phiếu nhập kho (với mã giao dịch = 4 – Nhập kho thành phẩm từ sản xuất) chương trình sẽ tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ.
Việc tính và áp giá nguyên vật liệu được thực hiện ở phân hệ hàng tồn kho, chức năng tính giá

5.3.4.              Tập hợp và phân bổ chi phí chi tiết theo nguyên vật liệu

Chức năng này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
-          Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm hoặc
-          Chi phí nguyên vật liệu được phân bổ dựa theo định mức vật tư.

5.3.5              Tập hợp và phân bổ chi phí theo hệ số

Chức năng này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
-          Chi phí được phân bổ theo hệ số
-          Chi phí được phân bổ dựa vào các yếu tố chi phí khác (ví dụ theo nguyên vật liệu hoặc theo lương).
Chức năng này thường được sử dụng trong việc phân bổ lương và chi phí chung.
Lưu ý: Trường hợp một yếu tố chi phí nào đó phân bổ dựa vào một yếu tố chi phí khác mà yếu tố chi phí khác này cũng được phân bổ tại chức năng này thì phải chạy lặp lại chức năng này 2 lần.  

 

5.3.6              Tính giá thành sản phẩm

Tại chức năng này chương trình sẽ tính giá thành của sản phẩm sau khi các chi phí đã được tập hợp và phân bổ xong.

5.3.7          Điều chỉnh lại giá thành sản phẩm

Chương trình cho phép điều chỉnh lại giá của sản phẩm đã được tính ở bước tính giá thành.
Các thông tin điều chỉnh giá thành sản phẩm gồm có:
-          Mã phân xưởng
-          Mã sản phẩm
-          Giá ngoại tệ
-          Giá
-          Tiền ngoại tệ
-          Tiền

 

5.3.8            Cập nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm

Tại chức năng này chương trình sẽ áp giá cho các phiếu nhập thành phẩm sau khi giá đã được tính và điều chỉnh ở các bước trên.
Lưu ý: Trường hợp bài toán tính giá thành cho nhiều công đoạn nối tiếp nhau thì sau khi tính giá thành cho công đoạn đầu, phải chạy lần lượt lại các bước tính nêu trên để tính giá thành cho công đoạn sau.

5.3.9                Kết chuyển chi phí sang tài khoản 154

Tại chức năng này chương trình sẽ tự động kết chuyển chi phí tập hợp trên các tài khoản 621,622,627 sang tài khoản chi phí sản xuất dở dang 154. Tuy nhiên trong một số trường hợp người dùng vẫn có thể kết chuyển chi phí sang 154 thông qua chức năng kết chuyển tự động ở menu ‘Kế toán tổng hợp’

6.         Báo cáo giá thành sản phẩm

Chương trình cung cấp các báo cáo sau về giá thành sản phẩm liên tục

1.       Bảng kê nhập điều chuyển công đoạn
2.       Bảng kê xuất điều chuyển công đoạn
3.       Bảng kê chứng từ
4.       Bảng kê chứng từ theo sản phẩm
5.       Bảng kê chứng từ nguyên vật liệu theo sản phẩm
6.       Tổng hợp số phát sinh theo sản phẩm
7.       Tổng hợp số phát sinh nguyên vật liệu theo sản phẩm
8.       Thẻ  giá thành sản phẩm
9.       Báo cáo chi tiết giá thành theo vật tư
10.   Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 1
11.   Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 2
12.   Bảng giá thành sản phẩm – mẫu 3
13.   Bảng tổng hợp giá thành theo yếu tố
14.   Bảng định mức nguyên vật liệu.
15.   Bảng so sánh nguyên  vật liệu định mức và thực tế (Báo cáo này có thể phản ánh được tình hình sử dụng NVL thực tế trong kỳ so với định mức)

CÔNG TY KẾ TOÁN HÀ NỘI
CS1: Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2: Trần Quý Kiên - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3: KĐT Việt Hưng - Long Biên - Hà Nội
CS4: KĐT Văn Khê - Hà Đông - Hà Nội
CS5: Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
CS6: Trần Thái Tông - Tp. Thái Bình
CS7: Trần Nguyên Hãn - Thọ Xương - Bắc Giang
CS8: phường Trung Thành - Tp. Thái Nguyên
CS9: Lê Hồng Phong - Tp. Nam Định

ĐT: 0989.233.284 – 0916.359.238


 
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét