HỌC THỰC HÀNH KẾ TOÁN CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Phân hệ kế toán tồn kho
GIới Thiệu chung:
Các chức năng
chính của phân hệ kế toán hàng tồn kho
-
Vào các
phiếu nhập (nhập từ sản xuất và nhập khác)
-
Vào các
phiếu xuất (xuất cho sản xuất, xuất điều chuyển kho và xuất khác)
-
Theo
dõi tồn kho tức thời và tồn kho cuối kỳ
-
Tính
giá vật tư tồn kho: giá trung bình tháng, giá trung bình ngày, giá NTXT hoặc
giá đích danh
-
Cập
nhật thông tin và phân loại danh điểm vật tư
-
Theo
dõi theo VNĐ và ngoại tệ
-
Phân hệ
kế toán hàng tồn kho liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán
công nợ phải trả, kế toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí
giá thành.
Sơ đồ tổ chức của
phân hệ kế toán hàng tồn kho
Hệ thống menu của
phân hệ kế toán hàng tồn kho
Các menu chính của
phân hệ kế toán hàng tồn kho:
1. Cập nhật số liệu
2. Số dư đầu kỳ
3. Báo cáo hàng nhập
4. Báo cáo hàng xuất
5. Báo cáo hàng tồn kho
6. Danh
mục từ điển7. In các danh mục từ điển
1. Khai báo các danh mục từ điển
1.1. Danh mục hàng hóa, vật tư
Các thông tin về
vật tư, hàng hoá gồm có:
-
Mã vật
tư
-
Mã tra
cứu
-
Mã phụ
-
Tên vật
tư
-
Tên 2:
tên tiếng Anh của vật tư
-
Đơn vị
tính
-
Theo
dõi tồn kho: vật tư có theo dõi tồn kho hay không
-
Cách
tính giá hàng tồn kho: 1 - Giá
trung bình tháng, 2 – Giá đích danh, 3 - Giá nhập trước xuất trước, 4 – Giá
trung bình di động
-
Loại vật
tư: 21 - Nguyên vật liệu, 22 - Phụ tùng, công cụ, 51 - Thành phẩm, 61 - Hàng
hoá.
-
Tài
khoản kho: dùng để tự động hạch toán tk kho trong phiếu nhập/xuất
-
Có/không
cho phép sửa tài khoản kho: dùng trong trường hợp cùng một vật tư có thể nằm
trên 2 tài khoản khác nhau thì phải cho phép sửa tài khoản kho
-
Tài
khoản doanh thu: dùng để tự động hạch toán tk doanh thu trong hóa đơn bán hàng
-
Tài
khoản doanh thu nội bộ: dùng để tự động hạch toán tk doanh thu nội bộ trong hóa
đơn bán hàng
-
Tài
khoản chiết khấu: dùng để tự động hạch toán tk chiết khấu trong hóa đơn bán
hàng
-
Tài
khoản giá vốn hàng bán: dùng để tự động hạch toán tk giá vốn trong hóa đơn bán
hàng
-
Tài
khoản hàng bán bị trả lại: dùng để tự động hạch toán tk hàng bán bị trả lại
phiếu nhập hàng bán bị trả lại
-
Tài
khoản chênh lệch giá vật tư: sử dụng khi tự động định khoản tiền chênh lệch của
hàng tồn kho khi tính giá trung bình
-
Tài
khoản nguyên vật liệu: dùng để tự động hạch toán tk chi phí trong phiếu xuất sử
dụng
-
Tài
khoản sản phẩm dở dang: sử dụng để thực hiện các tính toán liên quan đến giá
thành
-
Tài
khoản chi phí khuyến mãi: dùng để tự động hạch toán tk chi phí khuyến mãi trong
hóa đơn bán hàng.
-
Nhóm
vật tư 1,2,3
-
Số
lượng tồn tối thiểu
-
Số
lượng tồn tối đa
-
Ghi chú
-
Các
trường tự do.
1.1.1. Danh mục nhóm hàng hoá, vật tư
Để phân loại vật
tư, hàng hoá ta dùng danh mục phân nhóm hàng hoá, vật tư. Fast Accounting có 03
trường để thực hiện việc phân nhóm cho các vật tư, hàng hoá. Ví dụ ta có thể
phân nhóm 1 theo mục đích sử dụng, phân nhóm 2 theo nước sản xuất, nhóm 3 theo
tính chất của hàng hóa vật tư.
Các thông tin về
danh mục phân nhóm hàng hoá, vật tư gồm có:
-
Loại
nhóm
-
Mã nhóm
vật tư
-
Tên
nhóm vật tư
-
Tên 2:
tên tiếng Anh của nhóm.
1.1.2. Danh mục kho hàng
Các thông tin về
kho hàng gồm có:
-
Mã kho
-
Tên kho
-
Tên 2:
tên tiếng Anh của kho
-
Kho/đại
lý: kho của công ty hay kho đại lý
-
Tài
khoản hàng gửi bán tại đại lý (trong trường hợp kho là kho đại lý).
-
Mã đơn
vị
1.2. Cập nhật tồn kho đầu kỳ và kết chuyển số tồn kho sang năm sau
1.1.3. Cập nhật tồn kho đầu kỳ
Số tồn kho đầu kỳ
(số lượng và giá trị) của các mặt hàng ở các kho được cập nhật ở phần vào số
tồn kho đầu kỳ.
Người sử dụng chỉ
phải cập nhật số tồn kho đầu kỳ 1 lần khi bắt đầu sử dụng Fast Accounting. Đối
với các kỳ tiếp theo trong năm và của cả các năm sau số tồn kho sẽ do chương
trình tự động tính toán và kết chuyển.
Đối với các vật tư
tính tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước thì phải nhập số tồn kho
cho từng phiếu nhập ở cập nhật tồn kho nhập trước xuất trước và sau đó chương
trình sẽ tự động tính và lưu tổng số tồn kho của từng vật tư ở các phiếu nhập.
Màn hình F10 chương
trình sẽ tự động tính tổng một tài khoản của một vật tư hoặc của nhiều vật tư
Menu này chỉ cập
nhật hàng hóa tính giá xuất kho theo phương pháp trung bình tháng, trung bình
di động và giá đích danh.Đối với hàng hóa tính giá theo phương pháp nhập trước
xuất trước thì cập nhật ở menu khác.
1.2.1.2. Cập nhật chi tiết tồn kho đầu kỳ của vật tư hàng hóa tính giá theo phương pháp NTXT
Đối với các vật tư
tính giá tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước ta phải khai báo số tồn
đầu (về số lượng và giá trị) của từng phiếu nhập mà chưa xuất hết.
Trường hợp lần đầu
tiên sử dụng chương trình, có thể coi toàn bộ số tồn kho đầu kỳ là một phiếu
nhập chưa xuất hết và nhập một phiếu đầu kỳ duy nhất.
Sau khi
nhập tồn đầu của các phiếu nhập chương trình sẽ tự động cộng dồn và chuyển sang
tồn đầu cho các kho và ta không phải nhập tổng số tồn kho (số tổng) nữa.
1.2.2. Kết chuyển tồn kho sang năm sau
Sau khi đã cập nhật
xong số liệu của năm trước, ta thực hiện kết chuyển số tồn kho sang năm sau.
Kết chuyển số tồn
kho sang đầu năm sau được thực hiện ở menu “Kế toán hàng tồn kho / Cập nhật số
liệu/Kết chuyển tồn kho sang năm sau”.
Nếu sau khi đã kết
chuyển số tồn kho mà ta sửa lại số liệu của năm trước khi kết chuyển có ảnh
hưởng đến số tồn kho thì phải thực hiện kết chuyển lại.
1.3. Cập nhật số liệu
1.3.2.1. Các loại chứng từ đầu vào của phân hệ kế toán hàng tồn kho
Trong phân hệ kế
toán hàng tồn kho có 3 loại chứng từ:
-
Phiếu
nhập kho
-
Phiếu
xuất kho
-
Phiếu
xuất điều chuyển
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho dùng
để cập nhật các phiếu nhập thành phẩm từ sản xuất, nhập trả lại các NVL từ sản
xuất, nhập điều chuyển, nhập khác.
Các phiếu nhập mua
được cập nhật ở phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Trong trường hợp điều
chuyển kho qua 2 bước thì phiếu nhập điều chuyển được cập nhật ở menu này. Nếu
thực hiện điều chuyển kho 1 bước thì phiếu nhập điều chuyển cập nhật ở menu
phiếu xuất điều chuyển kho.
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho dùng
để cập nhật các phiếu xuất NVL, CCLĐ… cho sản xuất, cho sử dụng và xuất khác.
Xuất bán được cập
nhật ở menu hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho tại phân hệ kế toán bán hàng
và công nợ phải thu.
Trong trường hợp điều
chuyển kho qua 2 bước thì phiếu xuất điều chuyển được cập nhật ở menu này. Nếu
thực hiện điều chuyển kho 1 bước thì phiếu xuất điều chuyển cập nhật ở menu
phiếu xuất điều chuyển kho.
Trong trường hợp nhập
mua và xuất thẳng luôn thì sử dụng màn hình phiếu nhập xuất thẳng ở phân hệ kế
toán mua hàng và công nợ phải trả.
Phiếu xuất điều chuyển
Trong trường hợp điều
chuyển kho 1 bước thì phiếu xuất điều chuyển được cập nhật ở menu này. Khi này
chương trình tự động tạo luôn phiếu nhập kho điều chuyển. Nếu thực hiện điều
chuyển kho qua 2 bước thì phiếu xuất điều chuyển cập nhật ở menu phiếu xuất
kho.
Lưu ý sử dụng khi
xuất điều chuyển:
-
Thêm 2
mã giao giao dịch cho phiếu nhập, phiếu xuất để đáp ứng phiếu xuất điều chuyển
trong trường hợp 2 kho có 2 vị trí địa lý khác nhau hoặc 2 thủ kho khác nhau.
-
Trước
đây, chương trình chỉ cho phép nhập phiếu xuất điều chuyển cho 2 kho (1 kho nhập
và 1 kho xuất) bằng phiếu xuất điều chuyển. Nhưng nếu 2 kho đó sử dụng 2 chương
trình khác nhau thì chương trình phải làm 1 phiếu nhập và một phiếu xuất nhưng
không thể lọc riêng những phiếu này khi lên báo cáo.
-
Hiện
nay, phiếu xuất kho có thêm 1 mã giao dịch số 5 là Xuất điều chuyển để xuất
điều chuyển trong trường hợp kho nhập không thuộc quyền quản lý của mình. Trong
phiếu nhập kho cũng thêm 1 mã giao dịch số 5 là Nhập điều chuyển nhập điều
chuyển trong trường hợp kho xuất không thuộc mình quản lý.
-
Trong
trường hợp này thì khi nhập liệu không có nhập mã kho nhập hoặc mã kho xuất. Vì
thực tế, trong hệ thống của chương trình làm phiếu xuất không có mã kho nhập đó
trong danh mục kho. Tương tự, trong hệ thống của chương trình làm phiếu nhập
không có mã kho xuẩt trong danh mục kho. Vậy làm sao theo dõi được các
phiếu/xuất nhập điều chuyển? chỉ có cách nhập vào trường diễn giải hoặc sử dụng
trường tự do để theo dõi riêng mã kho nhập hoặc xuất điều chuyển đó. Khi lên
báo cáo có thể lọc số liệu theo mã giao dịch số 5 là có thể lọc được những
phiếu xuất điều chuyển.
-
Tóm
lại, chương trình cho phép làm 1 phiếu xuất điều chuyển (Phiếu xuất kho, mã
giao dịch số 5) và 1 phiếu nhập điều chuyển (Phiếu nhập kho, mã giao dịch số 5)
thay cho 1 Phiếu xuất điều chuyển như các phiên bản trước.
1.3.2.2 Các lưu ý về tính giá xuất ngay khi lập phiếu xuất
Chương trình cho
phép tính và áp giá xuất ngay khi lập phiếu. Để thực hiện được việc này ta phải
khai báo ở phần “Khai báo tham số tùy chọn”.
Có một số lưu ý sau
khi thực hiện tính và áp giá xuất ngay khi lập phiếu xuất:
-
Việc
tính ngay giá xuất có thể làm chậm tốc độ khi lưu chứng từ.
-
Giá
xuất của một phiếu xuất sẽ không thay đổi nếu như không có sự sửa đổi phiếu
xuất này hoặc các phiếu nhập xuất trước đó.
-
Giá
xuất sẽ không chính xác nữa nếu như có những sửa đổi các chứng từ trước đó.
-
Trong
một số trường hợp đặc biệt do có khó khăn trong việc phân biệt thứ tự nhập xuất
nên khi ta lọc chứng từ ra sửa và lưu lại thì giá có thể bị thay đổi ngay cả
khi chúng ta sửa các thông tin không liên quan gì đến số lượng và đơn giá.
-
Trong
trường giá xuất tức thời chỉ mang ý nghĩa tham khảo, quản trị thì cuối tháng
(kỳ) ta có thể tính lại giá xuất cho cả tháng.
1.3.2.3 Các lưu ý về kiểm tra tồn kho khi lập phiếu xuất
Khi cập nhật phiếu
nhập xuất chương trình sẽ tính ngay số tồn kho tức thời.
Trong phần “Khai
báo tham số tùy chọn” ta có thể khai báo có/không hiện lên trường tồn kho tức
thời trên các màn hình phiếu nhập xuất.
Ngoài ra chương
trình cho phép khai báo là có/không kiểm tra việc xuất âm và chỉ cảnh báo/không
cho phép xuất kho nếu không đủ số lượng (xuất âm).
Trong một số trường
hợp đặc biệt vì một lý do nào đó, ví dụ mất điện đột ngột, thì số tồn kho tức
thời có thể bị sai. Khi này ta phải chạy chức năng “Tính lại số lượng tồn kho
tức thời” của chương trình.
1.3.2.4. Cập nhật phiếu nhập kho
1.3.4.1. Các thông tin của phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho có
các thông tin sau:
Phần thông tin chung
về chứng từ:
-
Mã giao
dịch: 4 - Nhập từ sản xuất, 5 - Nhập điều chuyển, 9 - Nhập khác
-
Mã
khách
-
Tên
khách
-
Địa chỉ
-
Ngựời
giao hàng
-
Diễn giải
-
Ngày
hạch toán
-
Ngày
lập phiếu nhập
-
Quyển
số
-
Số
phiếu nhập
-
Mã
ngoại tệ
-
Tỷ giá
Phần chi tiết các mặt
hàng:
-
Stt
-
Mã hàng
-
Tên
hàng
-
Đơn vị
tính
-
Mã kho
-
Mã vụ
việc
-
Tồn
kho: số lượng tồn kho hiện thời
-
Số
lượng nhập
-
Đơn giá
nhập theo đồng tiền giao dịch
-
Thành
tiền theo đồng tiền giao dịch
-
Đơn giá
nhập theo đồng tiền hạch toán
-
Thành
tiền theo đồng tiền hạch toán
-
Tài
khoản nợ (tài khoản vật tư tồn kho)
-
Tài
khoản có
-
Các mã
của các trường tự do.
Phần tính tổng của
phiếu nhập
-
Tổng số
lượng vật tư nhập kho
-
Tổng
tiền hàng nhập kho
-
Trạng
thái: Chưa ghi vào sổ, ghi vào sổ kho, ghi vào sổ cái
+. Các lưu ý khi cập nhật phiếu nhập kho
Liên quan đến hạch
toán tài khoản nợ (tài khoản vật tư) thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa
trên khai báo tài khoản vật tư của mặt hàng trong danh mục hàng hoá, vật tư ở
phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Trong một số trường
hợp khi nhập kho có thể sẽ không biết giá mà sẽ nhập theo giá trung bìncoh
trong kỳ. Lúc này chỉ việc đánh dấu là phiếu nhập theo giá trung bình và khi
tính giá trung bình chương trình sẽ tự động cập nhật giá trung bình cho các
phiếu nhập kho này.
Chương trình còn
cho phép tra cứu giá của các phiếu xuất để cập nhật giá cho phiếu nhập (dùng
phím F5).
Mã giao dịch số 5:
khi thực hiện mã giao dịch này ta phải thực hiện 2 bước, vì nhiều công ty
chương trình thực hiện kho ảo (khi không biết mã kho) thì dùng mã giao dịch số
5
1.2. 2.5. Cập nhật phiếu xuất hàng hoá, vật tư
+. Các thông tin của phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho có các thông tin sau
Phần thông tin chung
về chứng từ:
-
Mã giao
dịch: 4 - Xuất cho sản xuất, 5 – Xuất điều chuyển, 9 - Xuất khác
-
Mã
khách
-
Tên
khách
-
Địa chỉ
-
Người
nhận hàng
-
Diễn
giải
-
Số
phiếu xuất
-
Ngày
hạch toán
-
Ngày
lập phiếu xuất
-
Mã
ngoại tệ
-
Tỷ giá
Phần chi tiết các mặt
hàng:
-
Mã hàng
-
Tên
hàng
-
Đơn vị
tính
-
Mã kho
-
Số
lượng tồn kho hiện thời
-
Số
lượng xuất
-
Đơn giá
xuất theo đồng tiền giao dịch
-
Thành
tiền theo đồng tiền giao dịch
-
Đơn giá
xuất theo đồng tiền hạch toán
-
Thành
tiền theo đồng tiền hạch toán
-
Tài
khoản nợ
-
Tài
khoản có (tài khoản vật tư tồn kho)
-
Các mã
của các trường tự do.
Phần tính tổng của
phiếu xuất
-
Tổng số
lượng vật tư xuất kho
-
Tổng
tiền hàng xuất kho
-
Trạng
thái: 0 – Lập chứng từ, 1 – Đã chuyển vào sổ kho, 2 – Đã chuyển vào sổ cái.
+ Các lưu ý khi cập nhật phiếu xuất kho
Liên quan đến hạch
toán tài khoản có (tài khoản vật tư) và tài khoản nợ thì chương trình sẽ tự
động hạch toán dựa trên khai báo tài khoản vật tư và tài khoản chi phí của mặt
hàng trong danh mục hàng hoá, vật tư ở phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Trong một số trường
hợp đối với các vật tư tính giá tồn kho theo phương pháp trung bình nhưng lại
xuất theo giá đích danh thì ta phải đánh dấu là phiếu xuất kho theo giá đích
danh. Cuối tháng, khi tính giá trung bình, chương trình sẽ không cập nhật giá
lại giá cho các phiếu xuất này.
Chương trình còn
cho phép tra cứu giá của các phiếu nhập để cập nhật giá cho phiếu xuất (dùng
phím F5).
1.2.2.6. Cập nhật phiếu xuất điều chuyển kho
+. Các thông tin của phiếu xuất điều chuyển kho
Phiếu xuất điều chuyển kho có các thông tin sau:
Phần thông tin chung
về chứng từ:
-
Mã kho
xuất
-
Tên kho
xuất
-
Mã kho
nhập
-
Tên kho
nhập
-
Người
nhận hàng
-
Diễn
giải
-
Số
phiếu xuất
-
Ngày
hạch toán
-
Ngày
lập phiếu xuất
-
Mã
ngoại tệ
-
Tỷ giá
Phần chi tiết các mặt
hàng:
-
Mã hàng
-
Tên
hàng
-
Đơn vị
tính
-
Số
lượng tồn kho hiện thời
-
Số
lượng xuất
-
Đơn giá
xuất theo đồng tiền giao dịch
-
Thành
tiền theo đồng tiền giao dịch
-
Đơn giá
xuất theo đồng tiền hạch toán
-
Thành
tiền theo đồng tiền hạch toán
-
Tài
khoản nợ
-
Tài
khoản có (tài khoản vật tư tồn kho)
-
Các mã
của các trường tự do.
Phần tính tổng của
phiếu xuất
-
Tổng số
lượng vật tư xuất kho
-
Tổng
tiền hàng xuất kho
-
Trạng
thái: 0 – Lập chứng từ, 1 – Đã chuyển vào sổ kho, 2 – Đã chuyển vào sổ cái.
+ Các lưu ý khi cập nhật phiếu xuất điều chuyển kho
Liên quan đến hạch
toán tài khoản có (tài khoản vật tư) thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa
trên khai báo tài khoản vật tư của mặt hàng trong danh mục hàng hoá, vật tư ở
phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Khi vào phiếu xuất
điều chuyển kho chương trình sẽ tự động tạo ra một phiếu nhập cho kho nhận và
người sử dụng không phải vào phiếu nhập.
Trong trường hợp
điều chuyển kho nội bộ (tài khoản nợ trùng với tài khoản có) thì chương trình
sẽ không hạch toán; nếu điều chuyển từ kho nội bộ sang kho đại lý hoặc từ kho
đại lý về kho nội bộ thì chương trình sẽ hạch toán cho phiếu xuất và không hạch
toán cho phiếu nhập. Tài khoản hàng tồn kho ở đại lý được khai báo trong danh
mục kho hàng.
Trong một số trường hợp đối với các vật tư tính giá tồn kho theo phương
pháp trung bình nhưng lại xuất theo giá đích danh thì ta phải đánh dấu là phiếu
xuất kho theo giá đích danh. Cuối tháng, khi tính giá trung bình chương trình
sẽ không cập nhật giá lại giá cho các phiếu xuất này.
Chương trình còn
cho phép tra cứu giá của các phiếu nhập để cập nhật giá cho phiếu xuất (dùng
phím F5).
Phiếu xuất điều
chuyển chỉ dùng trong trường hợp điều chuyển vật tư giữa các kho trong nội bộ
đơn vị. Trường hợp điều chuyển giữa các kho thuộc 2 đơn vị cơ sở khác nhau thì
phải dùng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để cập nhật.
1.2. 2.7. Theo dõi hàng tồn kho tại các đại lý
Fast Accounting cho
phép quản lý hàng gửi bán tại các đại lý tương tự như hàng tồn tại các kho của
công ty - có thể in các báo cáo nhập xuất tồn, thẻ kho...
Theo dõi tình hình
nhập xuất tồn của các hàng hóa mà khách hàng làm đại lý cho đơn vị , cần phải
tạo ra các kho đại lý và khai báo hàng tồn kho đại lý là tài khoản 157-Hàng gởi
đi bán. Khi xuất hàng gởi kho đại lý thì làm phiếu xuất điều chuyển , khi xuất
bán thì cập nhật xuất bán theo các kho.
Mỗi đại lý sẽ coi
như là một kho và cũng khai báo trong danh mục kho hàng. Các nhập xuất, điều
chuyển kho đại lý cũng thực hiện như đối với kho của đơn vị.
Liên quan đến tài
khoản hàng gửi bán (tài khoản 157) người sử dụng có thể theo dõi như là một tài
khoản công nợ - có thể in sổ chi tiết công nợ, tổng hợp công nợ của các đại
lý...
Khi danh nghiệp có
nhiều mã đơn vị cơ sở thì tại các mã kho hàng chương trình ngầm định hiểu mã
kho này thuộc mã đơn vị cơ sở hiện hành.
1.2. 2.8. Tính giá và cập nhật giá hàng tồn kho
Fast
Accounting cho phép đánh giá hàng tồn kho theo 04 phương pháp khác nhau:
-
Giá
trung bình tháng,
-
Giá
trung bình di động (theo ngày),
-
Giá
đích danh
-
Giá
nhập trước xuất trước.
Hơn thế nữa, đối
với các vật tư khác nhau có thể chọn các phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác
nhau.
Việc khai báo
phương pháp tính giá của các vật tư tính giá được thực hiện ở phần khai báo các
thông tin về vật tư.
Dưới đây là các
điểm cần lưu ý đối với từng phương pháp tính giá hàng tồn kho.
1.2 2.8.1.Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá trung bình tháng (kỳ
Giá xuất kho được
tính vào cuối tháng hoặc cuối kỳ (quý, 6 tháng, 1 năm) sau khi ta đã cập nhật
xong tất cả các chứng từ đầu vào của các hàng hóa vật tư. Giá này được tính và
cập nhật cho các phiếu xuất, cập nhật vào giá vốn của các hoá đơn bán hàng và
các phiếu nhập theo giá trung bình.
Chức năng tính giá
trung bình được thực hiện ở menu “Tính đơn giá trung bình”. Chương trình cho
phép tính giá trung bình di động, trung bình cho một tháng, một quý, 6 tháng
hoặc cả năm tuỳ theo lựa chọn của người sử dụng.
Các chi phí nhập
mua, các điều chỉnh chỉ liên quan đến giá trị có thể được cập nhật như một bản
ghi bình thường (có mã kho, mã vật tư) nhưng số lượng = 0. Chương trình tự động
tính các chi phí này vào giá vốn của vật tư, hàng hoá.
Nếu một vật tư tính
giá trung bình như xuất ra theo giá đích danh thì phải đánh dấu vào phiếu xuất
là xuất theo giá đích danh. Khi tính giá chương trình sẽ không áp giá cho phiếu
xuất này và khi tính giá chương trình cũng trừ bớt đầu vào chính bằng phiếu
xuất này.
Trong trường hợp
một vật tư có thể nằm ở nhiều kho thì có 02 khả năng xác định giá tồn kho: một
giá trung bình chung cho toàn công ty (cho tất cả các kho) hoặc mỗi vật tư ở
mỗi kho có một giá riêng. Ta có thể lựa chọn một trong 02 khả năng này và khai
báo cho chương trình biết trong phần "Tham số tuỳ chọn ".
Trường hợp sử dụng
giá trung bình chung cho vật tư ở nhiều kho thì các phiếu nhập điều chuyển theo
giá trung bình và các phiếu nhập khác theo giá trung bình sẽ không tham gia vào
quá trình tính toán giá. Ngoài ra, chương trình cũng trừ đi về số lượng và giá
trị đúng bằng tổng số lượng và giá trị của các phiếu xuất giá đích danh của các
vật tư tính giá tồn kho theo phương pháp trung bình tháng.
Nếu sử dụng giá
chung thì khi lên báo cáo nhập xuất tồn cho toàn công ty sẽ không xuất hiện
chênh lệch giữa “Giá trị tồn cuối tháng” và “Số lượng tồn cuối tháng* Đơn giá
trung bình”. Nhưng khi lên báo cáo nhập xuất tồn cho một kho riêng biệt hoặc
một nhóm kho thì có thể xảy ra chênh lệch và giá trị chênh lệch này có thể lớn
nhỏ tuỳ theo biến động của giá nhập trong kỳ ở các kho và giá tồn đầu kỳ ở các
kho. Vì vậy ta khi lên báo cáo nhập xuất tồn cho một kho hoặc một nhóm kho thì
nếu chỉ in về mặt số lượng mà không in về mặt giá trị. Còn các báo cáo riêng về
giá trị tồn cuối hoặc tổng nhập hoặc tổng xuất trong kỳ thì có thể cả về số
lượng và giá trị. Một phương án khác để xử lý các chênh lệch là ta phải tạo các
bút toán bù trừ chênh lệch. Việc này có thể thực hiện tự động bằng chương trình
khi ta thực hiện tính giá trung bình.
Khi tính giá trung
bình cho từng vật tư ở từng kho thì có xảy ra các chệnh lệch do trong Fast
Accounting đơn giá được lưu trữ chỉ có 02 chữ số sau dấu phẩy thập phân. Các
chênh lệch này thường rất nhỏ, nhưng cũng có thể lớn nếu như số lượng nhập xuất
tồn lớn.
Giá trị chênh lệch
= (Giá trị tồn cuối tháng - Số lượng tồn cuối tháng* Đơn giá trung bình) có thể
in ra và xử lý tuỳ theo ý của người sử dụng hoặc sẽ do chương trình tự động
hạch toán bằng các phiếu xuất vào tài khoản chênh lệch.
Đối với giá trung
bình di động thì chương trình tính giá trung bình hàng ngày (trong cùng 1 ngày
thì mỗi vật tư đều có một giá chung cho tất cả các phiếu xuất).
Lưu ý quan trọng:
Trong trường hợp
tính giá trung bình cho từng kho mà có phiếu xuất điều chuyển theo giá trung
bình theo 02 chiều từ kho A sang kho B và ngược lại từ kho B sang kho A hoặc từ
kho A sang kho B, sau đó sang kho C và lại quay về kho A thì chương trình không
tính được giá trung bình của một vật tư ở từng kho. Nhưng nếu chỉ có các điều
chuyển một chiều từ kho A sang B rồi sang C... nhưng không có điều chuyển ngược
lại về A thì chương trình vẫn tính được giá trung bình của một vật tư cho từng
kho.
1.2. 2.8.2.Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá trung bình di động (theo ngày)
Chương trình cho
phép tính giá hàng tồn theo phương pháp trung bình di động theo ngày – mỗi ngày
chương trình sẽ tính lại giá trung bình và các phiếu xuất trong ngày có cùng 1
giá xuất.
Cách tính và các
lưu ý đều giống như phương pháp giá trung bình tháng (kỳ) và có thể đọc ở mục
trên.
1.2. 2.8.3.Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá nhập trước xuất trước (NTXT)
Giá NTXT được Fast
Accounting tính cho các phiếu xuất bằng cách trừ dần từ các phiếu nhập theo
nguyên tắc nhập trước xuất trước.
Giá NTXT không được
tính ngay khi làm phiếu xuất. Giá xuất NTXT chỉ được cập nhật khi ta chạy chức
năng “Tính đơn giá NTXT”. Lưu ý là Fast Accounting chỉ đưa ra đơn giá xuất cuối
cùng chứ không chỉ ra cho người sử dụng biết là phiếu xuất được xuất từ các
phiếu nhập nào.
Chức năng tính giá
NTXT được thực hiện ở menu “Tính đơn giá nhập trước xuất trước”.
Trong việc tính giá
NTXT thì điều quan trọng là phải xác định phiếu nào trước và phiếu nào là sau.
Trình tự trước sau trong Fast Accounting được xác định theo thứ tự ưu tiên như
sau:
1. Ngày của các phiếu xuất
2. Tính giá cho tất cả các phiếu xuất điều
chuyển
3. Tính giá cho các hoá đơn và các phiếu xuất
khác
Trong mỗi bước tính
2 và 3 thì do có nhiều kho khác nhau, nhiều loại chứng từ nhập xuất khác nhau
với hệ thống đánh số khác nhau nên các tính toán lại được thực hiện theo ưu
tiên sau:
1. Số thứ tự ưu tiên của các kho
2. Số chứng từ của các phiếu xuất
3. Số thứ tự ưu tiên của các phiếu nhập
4. Số chứng từ của các phiếu nhập.
Lý do phải xét thứ
tự ưu tiên như trên được giải thích như sau:
Phiếu xuất điều
chuyển được ưu tiên số 1
vì: Giá của phiếu xuất điều chuyển sẽ là giá nhập của kho đối ứng nên để phải
tính trước thì mới tính tiếp cho các phiếu xuất khác. Trong Fast Accounting
phiếu nhập điều chuyển có số chứng từ bằng số chứng từ của phiếu xuất điều
chuyển vì vậy nó sẽ khác hệ thống đánh số của các phiếu nhập mua và nhập khác.
Để giải quyết 02 vấn đề không rõ ràng trên trong Fast Accounting phiếu xuất
điều chuyển được xếp ưu tiên số 1.
Trong trường hợp có
nhiều kho và có sự điều chuyển giữa các kho thì chương trình không thể nhận
biết được chứng từ nào phát sinh trước vì chúng có thể được đánh số theo các hệ
thống của từng kho. Để giải quyết vấn đề không rõ ràng này ta phải đánh số
thứ tự ưu tiên cho các kho trong vấn đề điều chuyển. Ví dụ kho trung tâm là
ưu tiên số 1, tiếp theo là các kho khác. Việc đánh số thứ tự ưu tiên cho các
kho được thực hiện ở phần khai báo “Danh mục kho”.
Có nhiều loại phiếu
khác nhau và mỗi phiếu lại có thể có hệ thống đánh số chứng từ khác nhau. Ví dụ
hệ thống đánh số hóa đơn khác với hệ thống đánh số của các phiếu xuất kho. Vì
vậy để biết phiếu nào là trước hay là sau ta phải có đánh số thứ tự ưu tiên
cho các chứng từ vật tư. Số thứ tự ưu tiên do Fast Accounting quy định và
có thể xem ở trường Stt_NTXT trong phần khai báo về “Danh mục chứng từ”.
Lưu ý quan trọng:
Trong trường hợp
phiếu nhập chi phí mua hàng được tính vào giá vốn thì phải chỉ rõ chi phí này
được gán cho phiếu nhập nào để chương trình có thể tính được giá. Các phiếu
nhập chi phí này được nhập ở mục phiếu nhập chi phí. Ngoài ra, các phiếu nhập
chi phí phải cùng tháng với phiếu nhập mua.
1.2 2.8.4.Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh
Trong
trường hợp này người sử dụng phải tự xác định và tự gõ giá xuất/giá vốn và
chương trình không can thiệp gì cả. Chương trình chỉ dựa trên các giá do người
sử dụng nhập vào để tính ra giá trị tồn kho.
1 2.9. Báo cáo nhập - xuất - tồn
1. 2.9.1. Báo cáo hàng nhập
Chương trình cung
cấp các báo cáo sau về hàng nhập kho:
1. Bảng kê phiếu nhập
2. Bảng kê phiếu nhập của một vật tư
3. Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
4. Bảng kê phiếu nhập nhóm theo vụ việc
5. Bảng kê phiếu nhập nhóm theo dạng nhập
6. Bảng kê phiếu nhập nhóm theo mặt hàng
7. Tổng hợp hàng nhập kho
8. Báo cáo giá trị hàng nhập theo khách hàng,
vụ việc, mã nhập xuất
9. Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu
Ngoài ra, cho tiện
lợi, trong phần này chương trình còn cung cấp các báo cáo:
10. Sổ chi tiết của một tài khoản
11. Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản.
2.9.2. Báo cáo hàng xuất
Chương trình cung cấp các báo cáo sau về hàng xuất kho
1. Bảng kê phiếu xuất
2. Bảng kê phiếu xuất của một vật tư
3. Bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng
4. Bảng kê phiếu xuất nhóm theo vụ việc
5. Bảng kê phiếu xuất nhóm theo dạng xuất
6. Bảng kê phiếu xuất nhóm theo mặt hàng
7. Tổng hợp hàng xuất kho
8. Báo cáo giá trị hàng xuất theo khách hàng,
vụ việc, mã nhập xuất
9. Báo cáo hàng xuất nhóm theo 2 chỉ tiêu
Ngoài ra, cho tiện
lợi, trong phần này chương trình còn cung cấp các báo cáo:
10. Sổ chi tiết của một tài khoản
11. Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản.
2.9.3. Báo cáo hàng tồn kho
Chương trình cung
cấp các báo cáo sau về nhập xuất tồn kho:
1. Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư
2. Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư (lên cho nhiều
vật tư)
3. Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
4. Hỏi số tồn kho của một vật tư
5. Tổng hợp nhập xuất tồn
6. Báo cáo tồn kho
7. Báo cáo tồn theo kho
8. Báo cáo tồn kho đầu kỳ
9. Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập (giá NTXT)
10. Báo cáo tồn kho dưới định mức tối thiểu
11. Báo cáo tồn kho trên định mức tối đa
12. Bảng giá trung bình tháng
Ngoài ra, cho tiện
lợi, trong phần này chương trình còn cung cấp các báo cáo:
13. Sổ chi tiết của một tài khoản
14. Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Mr Thật: 0989.233.284 - 0916.359.238
Bạn muốn giao hàng thật nhanh đến tay khách hàng. Bạn có hàng hóa cần nơi có dịch vụ nhận ký gửi hàng hóa hay dịch vụ cho thuê kho.
Trả lờiXóaBạn yêu cầu nhân viên giao hàng phải thật chuyên nghiệp làm quy trình giao nhận hàng hóa.
An tâm đến Proship, với quy trình chặt chẽ, đội ngũ giao hàng chuyên nghiệp sẽ đáp ứng được các yêu cầu của bạn.