ĐỊA CHỈ ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾT TỐT NHẤT HÀ NỘI
Các công việc chuẩn bị cho sử dụng phần mềm kế toán Fast accounting:
1. Danh sách các công việc cần chuẩn bị trước khi sử dụng Fast Accounting
Việc
chuẩn bị cẩn thận trước khi sử dụng Fast Accounting là rất quan trọng. Nó sẽ
trợ giúp cho việc khai thác thông tin sau này dễ dàng và hiệu quả, tránh những
sửa chữa, làm đi làm lại nhiều lần.
Công
việc chuẩn bị liên quan đến 2 vấn đề:
-
Hệ
thống hoá các thông tin
-
Hệ
thống hoá quy trình xử lý thông tin.
Dưới
đây là bản liệt kê danh sách các công việc cần phải chuẩn bị trước khi sử dụng
Fast Accounting.
1. Xác định các yêu cầu về
quản lý
2. Nghiên cứu cách tổ chức
và xử lý thông tin của Fast Accounting
3. Tổ chức hệ thống thông
tin và quy trình xử lý thông tin
4. Xây dựng các danh mục từ
điển
5. Xác định và khai báo các
tham số hệ thống, các tham số tuỳ chọn
6. Khai báo thông tin về
ngày bắt đầu của năm tài chính
7. Khai báo thông tin về
ngày tính số dư đầu kỳ
8. Xác định số dư đầu kỳ,
các số phát sinh luỹ kế
9. Xác định danh sách từng
người sử dụng Fast Accounting, công việc và phân quyền truy nhập.
1.1 Xác định các yêu cầu về quản lý
Liệt
kê các báo cáo cần phải có hiện tại cũng như trong tương lai.
Liệt
kê quy trình xử lý số liệu.
Việc
này là cơ sở tối quan trọng cho việc chúng ta xác định để lên được báo cáo thì
các thông tin gì cần phải cập nhật và ngược lại các thông tin nào thì để phục
vụ cho báo cáo nào.
1.2 Nghiên cứu cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting
Việc
nắm rõ cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting cùng với việc xác
định rõ các yêu cầu về quản lý sẽ giúp cho chúng ta tổ chức thông tin và quy
trình xử lý thông tin một cách phù hợp và tiện lợi nhất.
Ta
phải nắm rõ Fast Accounting có các phân hệ nghiệp vụ gì, trong mỗi phân hệ thì
có các nghiệp vụ, quy trình cập nhật và xử lý của từng nghiệp vụ như thế nào.
Các màn hình nhập liệu thông tin đầu vào có các thông tin gì và chúng được xử
lý như thế nào.
Fast
Accounting quản lý các đối tượng gì tương ứng với các danh mục từ điển nào.
Xác
định rõ các tham số hệ thống và các tham số tuỳ chọn của Fast Accounting được
sử dụng như thế nào.
Một
phần không kém phần quan trọng là cũng phải làm rõ những thông tin nào được xác
định ở phần công việc 1 mà phần mềm không quản lý được, những báo cáo nào mà
phần mềm không cung cấp được. Phải xác định xem liệu phần mềm có thể hỗ trợ một
phần nào đó để có thể lên được các báo cáo cần thiết không? Phần mềm có thể kết
xuất dữ liệu ra EXCEL các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xử lý tiếp theo
để lên được báo cáo không.
1.3 Tổ chức hệ thống thông tin và quy trình xử lý thông tin
Trên
cơ sở kết quả của công việc 1 và 2 ta phải xác định các trường thông tin nào
trong Fast Accounting sẽ được sử dụng cho việc quản lý thông tin nào của doanh
nghiệp và quy trình xử lý thông tin như thế nào.
Ta
phải xác định những thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục tài khoản và
tiểu khoản, thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục vụ việc...
1.4 Xây dựng các danh mục từ điển
Các
danh mục từ điển cần xây dựng gồm có: danh mục đơn vị cơ sở, danh mục tiền tệ, danh
mục tài khoản, tiểu khoản, danh mục khách hàng, danh mục nhà cung cấp, danh mục
vụ việc (công trình, hạn mục công trình, đề án, ...), Danh mục hợp đồng
mua/bán, danh mục khế ước vay, danh mục kho hàng, danh mục vật tư hàng hoá,
danh mục bộ phận kinh doanh, danh mục thuế suất, danh mục TSCĐ, danh mục trường
tự do...
Liệt
kê danh sách các mục của từng danh mục từ điển.
Xác
định cách thức mã hoá của từng danh mục từ điển. Việc mã hoá như thế nào để đảm
bảo phục vụ được công tác quản lý, lên được các báo cáo cần thiết đồng thời dễ
nhớ, dễ sử dụng. Việc mã hoá phải được lưu ý đặc biệt trong trường hợp số liệu
được cập nhật ở nhiều nơi và sau đó được gửi và copy vào một cơ sở dữ liệu
trung tâm.
Xác
định cách thức phân loại, phân nhóm các danh mục từ điển để lên được các báo
cáo quản lý cần thiết. Phân nhóm khách hàng, phân nhóm các nhà cung cấp, phân
nhóm danh mục vật tư, danh mục TSCĐ, phân nhóm danh mục vụ việc...
Gợi
ý về cách thức xây dựng hệ thống mã hoá của các danh mục
Khi
thực hiện mã hóa một danh mục cần lưu ý các điểm sau:
-
Mã
phải là duy nhất trong danh mục
-
Mã
phải dễ nhớ để tiện cho việc cập nhật và tra cứu
-
Trong
trường hợp danh điểm có phát sinh theo thời gian thì khi xây dựng hệ thống mã
phải tính đến vấn đề mã hóa cho các danh điểm sẽ phát sinh.
-
Trong
một số trường hợp hệ thống mã hóa phải được xây dựng cho sao cho thật tiện lợi
cho việc xử lý và lên các báo cáo.
Dưới
đây là một số gợi ý về cách thức xây dựng hệ thống mã hóa của các danh mục.
-
Có
thể dùng phương pháp đánh số lần lượt tăng dần theo phát sinh của các
danh điểm mới bắt đầu từ 00001. Phương pháp này tiện lợi trong trường hợp số
lượng danh điểm lớn. Một tiện lợi khác của phương pháp này là các phát sinh mới
bao giờ cũng nằm ở phía dưới khi liệt kê theo vần ABC.
-
Trong
trường hợp số lượng danh điểm không nhiều thì có thể mã hóa theo cách dễ gợi
nhớ đến tên của danh điểm. Ví dụ đối với khách hàng ta có thể mã hóa theo
tên giao dịch của khách hàng: Cty ABC có mã là ABC, Cty XYZ có mã XYZ...
-
Tùy
theo nhu cầu xử lý số liệu có thể áp dụng một phương án khác là trong mã ta
chia thành các nhóm khác nhau và nhóm không chỉ có 1 cấp mà có thể có đến 2-3
cấp. Ví dụ đối với các đơn vị có khách hàng trải rộng trên toàn quốc thì có thể
nhóm theo tỉnh/thành phố, chẳng hạn các khách hàng trên địa bàn Hà nội
thì đều bắt đầu bằng HN, TP HCM bắt đầu bằng HCM...
-
Trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên và số liệu được cập nhập tại
các đơn vị thành viên sau đó được gửi về và tổng hợp toàn công ty thì đối với
một số danh mục từ điển phải thống nhất trong toàn công ty, còn một số danh mục
từ điển phải xây dựng để tránh trùng lặp giữa các đơn vị thành viên.
Lưu
ý khi mã hoá
không nên để xảy ra trường hợp mã của một danh điểm này lại là một phần trong
mã của một danh điểm khác. Ví dụ không được mã KLABC và KLABC1. Trong trường
hợp này phải mã là KLABC1 và KLABC2. Nên mã hoá sao cho các mã đều có độ
dài bằng nhau.
1.5 Xác định và khai báo các tham số hệ thống, các tham số tùy chọn
Khai
báo các thông tin chung liên quan đến doanh nghiệp như tên, địa chỉ, mã số
thuế...
Khai
báo đồng tiền hạch toán, năm tài chính.
Khai
báo số chữ số thập phân được hiện ở các trường số lượng, đơn giá, tiền ngoại
tệ...
Xác
định định kỳ lưu trữ số liệu…
1.6 Khai báo thông tin về ngày bắt đầu của năm tài chính
Thông
thường là ngày 1/1 nhưng có thể là ngày bắt kỳ trong năm tùy đặc thù của doanh
nghiệp
1.7 Khai báo thông tin về kỳ nhập liệu đầu tiên
Các
số dư của tài khoản, của khách hàng, số tồn kho được nhập vào chương trình là
số dư của ngày nào.
1.8 Xác định số dư đầu kỳ, các số phát sinh lũy kế
Xác
định số dư đầu kỳ của các tài khoản.
Xác định số dư đầu kỳ của các khách hàng, nhà cung cấp và
các đối tượng công nợ khác.
Xác
định số tồn kho và số dư đầu kỳ của các mặt hàng, vật tư và thành phẩm.
Xác
định số liệu liên quan đến TSCĐ: nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị khấu
hao...
Xác
định các số phát sinh luỹ kế của các tiểu khoản, của các vụ việc đối với các
doanh nghiệp có sử dụng các báo cáo liên quan đến các số phát sinh lũy kế.
1.9 Xác định danh sách từng người sử dụng Fast Accounting, công việc và phân quyền truy nhập
Lên
danh sách các người sử dụng, quy định tên truy nhập chương trình và phân quyền
truy nhập vào các chức năng cần thiết trong chương trình.
2. Lựa chọn phương án tổ chức thông tin
Việc
tổ chức thông tin có nhiều phương án khác nhau. Ví dụ, để theo dõi chi phí và
doanh thu của công trình ta có thể đưa công trình vào tiểu khoản hoặc đưa theo
dõi công trình thông qua trường vụ việc.
Việc
lựa chọn phương án tổ chức thông tin cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở
nghiên cứu kỹ cách thức tổ chức thông tin của Fast Accounting (đã được trình
bày ở chương 1) để lựa chọn phương án tối ưu về lên báo cáo và dễ dàng nhập
liệu cũng như xử lý số liệu.
Dưới
đây sẽ trình bày các phương án tổ chức thông tin khác nhau trong Fast
Accounting. Trên cơ sở các phương án này ta phải lựa chọn xem để quản lý đối
tượng thông nào thì sử dụng danh mục nào, trường nào trong Fast Accounting.
Đối tượng thông tin
cần quản lý
|
Phương án quản lý
trong Fast Accounting
|
Ghi chú
|
Tài khoản
|
Danh mục tài khoản
|
|
Tài khoản ngân hàng
|
Danh mục tài khoản
ngân hàng
|
Dùng để cung cấp các
thông tin cần thiết khi in ủy nhiệm chi từ chương trình
|
Khế ước vay
|
Danh mục khế ước vay
|
|
Khách hàng, nhà cung
cấp, các đối tượng công nợ phải thu, phải trả
|
Danh mục khách hàng
|
|
Phân loại khách hàng,
nhà cung cấp, các đối tượng công nợ
|
Danh mục phân loại
khách hàng
|
Ví dụ: Phân theo địa
lý, đại lý/khách lẻ.
|
Hợp đồng, đơn hàng
(mua/bán)
|
Đơn hàng, hợp đồng
|
|
Danh mục thuế suất
|
Danh mục thuế suất
|
|
Bộ phận kinh doanh,
nhân viên kinh doanh
|
Danh mục bộ phận, nhân
viên kinh doanh
|
|
Phân xưởng, dây chuyền
sản xuất
|
Danh mục phân xưởng,
dây chuyền sản xuất
|
Sử dụng trong việc
tính giá thành sản phẩm
|
Nhân viên
|
Danh mục nhân viên
|
|
Danh mục giá bán
|
Danh mục giá bán
|
|
Vật tư,
hàng hoá, thành phẩm
|
Danh mục vật tư
|
|
Phân loại vật tư, hàng
hoá
|
Danh mục phân loại vật
tư, hàng hoá
|
|
Kho hàng
|
Danh mục kho hàng
|
|
Hạng mục công trình
xây dựng; Đề án, dự án, vụ việc
|
Danh mục vụ việc
|
|
Công trình, dự án
|
Danh mục phân loại vụ
việc
|
|
Khoản mục phí
|
Danh mục tài khoản,
tiểu khoản
|
|
Danh mục khoản mục phí
|
Sử dụng trong trường
hợp phải giữ theo hệ thống cũ.
|
|
Sản phẩm: tập hợp chi
phí và tính giá thành
|
Danh mục sản phẩm
|
|
Danh mục tài khoản.
|
Sử dụng trong trường
hợp số lượng sản phẩm không quá nhiều và ít thay đổi.
|
|
TSCĐ
|
Danh mục tài sản cố
định
|
|
Phân loại TSCĐ
|
Danh mục phân loại
TSCĐ
|
|
Nguồn vốn hình thành
TSCĐ
|
Danh mục nguồn vốn
TSCĐ
|
|
Lý do tăng giảm TSCĐ
|
Danh mục lý do tăng
giảm TSCĐ
|
|
Bộ phận sử dụng TSCĐ
|
Danh mục bộ phận sử
dụng TSCĐ
|
|
Các loại tiền ngoại tệ
|
Danh mục tiền tệ
|
|
Trang thiết bị
|
Danh mục trang thiết
bị
|
|
Tỷ giá quy đổi ngoại
tệ
|
Danh mục tỷ giá
|
|
Các bộ phận, đơn vị,
chi nhánh cần theo dõi hạch toán chi phí và doanh thu hoặc công nợ
|
Danh mục tài khoản
|
|
Danh mục bộ phận hạch
toán
|
||
Các bộ phận, đơn vị,
chi nhánh cần theo dõi để lên được các báo cáo kế toán như 1 đơn vị độc lập
|
Danh mục đơn vị cơ sở
|
|
Các đối tượng thông
tin khác
|
Danh mục các trường tự
do
|
Người dùng tự định
nghĩa
|
3 Tổ chức thông tin để quản lý các đơn vị thành viên và tổng hợp toàn công ty
Trong
phần này sẽ trình bày về phương án tổ chức thông tin để quản lý trong trường
hợp công ty có nhiều đơn vị thành viên (chi nhánh, công ty con) nằm ở các vị
trí địa lý khác nhau và số liệu được nhập tại các đơn vị thành viên rồi sau đó
được chuyển về văn phòng công ty.
Phương
án 1, tại văn phòng công ty mỗi đơn vị thành viên sẽ có một cơ sở dữ liệu riêng
và có 1 cở sở dữ liệu chung lưu trữ số liệu của toàn công ty. Khi số liệu của
đơn vị thành viên gửi về thì sẽ copy vào cơ sở dữ liệu của đơn vị thành viên và
vào cơ sở dữ liệu chung của toàn công ty.
Phương
án 2, tại văn phòng công ty chỉ có 1 cơ sở dữ liệu chung của toàn công ty và
khi số liệu gửi về thì copy vào cơ sở dữ liệu chung.
Cả
2 phương án đều cho phép xem số liệu của từng đơn vị thành viên và của toàn
công ty. Phương án 1 sẽ tiện lợi và nhanh hơn khi xem số liệu của từng đơn vị
thành viên.
CÔNG TY KẾ TOÁN HÀ NỘI
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
http://dayhocketoan.com/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét