KHOÁ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH TRÊN PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
1. Giới thiệu chung:
Các
chức năng chính của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
-
Cập
nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá đơn bán dịch vụ.
-
Cập
nhật danh mục giá bán của hàng hoá.
-
Cập
nhật các phiếu nhập hàng bán bị trả lại và dịch vụ bị trả lại.
-
Cập
nhật các hóa đơn giảm giá, bao gồm giảm giá dịch vụ và giảm giá hàng bán.
-
Cập
nhật các chứng từ ghi nợ, ghi có, bù trừ công nợ.
-
Theo
dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra.
-
Theo
dõi giá vốn, doanh thu, lợi nhuận theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
-
Theo
dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng.
-
Tính
thuế GTGT của hàng hoá bán ra.
-
Theo
dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của khách
hàng.
-
Phân
hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu liên kết số liệu với kế toán tiền mặt,
tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ
kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.
Sơ
đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Hệ
thống menu của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Các
menu chính của phân hệ kế toán công nợ phải thu:
1. Cập nhật số liệu
2. Số dư đầu kỳ
3. Báo cáo bán hàng
4. Báo cáo công nợ theo
khách hàng
5. Báo cáo công nợ theo hoá
đơn
6. Báo cáo về hợp đồng, đơn
hàng
7. Danh mục từ điển
8. In các danh mục từ điển.
2. Khai báo các danh mục từ điển
1. Danh mục khách hàng
2. Danh mục phân nhóm khách
hàng
3. Danh mục nhân viên bán
hàng
4. Danh mục thuế suất thuế
GTGT đầu ra
5. Danh mục thời hạn chiết
khấu
6. Danh mục giá bán (trong
menu cập nhật số liệu).
2.1 Danh mục khách hàng và các đối tượng công nợ phải thu
Danh
mục khách hàng dùng để quản lý khách hàng và các đối tượng công nợ phải thu,
phải trả (tk 131, 136, 1388, 141, 331, 336 và 3388…).
Lưu
ý: Các nhà cung cấp và các đối tượng công nợ phải trả (tk 331, 336 và 3388)
cũng được quản lý chung trong danh mục khách hàng.
Các
thông tin về khách hàng gồm có:
-
Mã
khách
-
Mã
tra cứu
-
Tên
khách
-
Tên
2: tên tiếng Anh của khách hàng
-
Địa
chỉ: địa chỉ của khách hàng
-
Đối
tác
-
Mã
số thuế GTGT
-
Tài
khoản ngầm định: tài khoản công nợ ngầm định
-
Hạn
thanh toán ngầm định
-
Nhóm
khách 1
-
Nhóm
khách 2
-
Nhóm
khách 3
-
Số
điện thoại
-
Số
Fax
-
E-mail
-
TK
ngân hàng: số tài khoản ngân hàng (dùng để in UNC trên máy và tham khảo)
-
Tên
ngân hàng
-
Tỉnh
thành
-
Ghi
chú
-
Thông
tin trường tự do
Để
phân loại khách hàng có thể dùng danh mục phân nhóm các khách hàng. Fast
Accounting có 03 trường để thực hiện việc phân nhóm khách hàng. Ví dụ, người sử
dụng có thể dùng trường thứ nhất để phân loại khách hàng theo vùng địa lý,
trường thứ 2 để phân loại khách hàng theo khách đại lý và khách lẻ, trường thứ
3 để phân nhóm khách hàng theo mức độ ưu tiên đối với khách hàng./
Ở danh mục khách hàng khi khai báo thông tin thuế, chương
trình có thêm chức năng kiểm tra 10 số đầu của mã số thuế. Khi nhập mã số thuế
ở các màn hình nhập liệu chương trình cũng kiểm tra tính hợp lệ của nó. Kiểm
tra tính hợp lệ của mã số thuế được khai báo ở menu hệ thống/ khai báo các tham
số tự chọn, dòng số thứ tự 085 – Kiểm tra mã số thuế ( 0 - Không, 1- Cảnh báo.
2 – Không cho lưu)
2.2.Danh mục phân nhóm khách hàng
Danh mục phân nhóm khách hàng được sử dụng để nhóm các
khách hàng lại khi lên báo cáo.
Các thông tin về danh mục phân nhóm khách hàng gồm có:
-
Kiểu
phân nhóm
-
Mã
nhóm khách hàng
-
Tên
nhóm khách hàng
-
Tên
2: tiếng Anh nhóm khách hàng
2.2.1. Danh mục nhân viên bán hàng
Danh
mục nhân viên bán hàng dùng để quản lý các nhân viên và bộ phận bán hàng (kinh
doanh). Có thể sử dụng danh mục này để quản lý các đại lý bán hàng.
Các
thông tin về danh mục nhân viên bán hàng:
-
Mã
nhân viên
-
Mã
tra cứu
-
Tên
nhân viên
-
Tên
2: tên tiếng Anh
2.2.2. Danh mục thuế suất thuế GTGT
Các
thông tin về danh mục thuế suất GTGT gồm có:
-
Mã
thuế suất
-
Tên
thuế suất
-
Tên
2: tên khai báo là tiếng Anh
-
Thuế
suất
-
Tài
khoản thuế GTGT đầu ra (tk 33311)
-
Tài
khoản thuế GTGT đầu ra được giảm trừ (tk 33313).
-
Số
thứ tự in (chương trình mặc định khai báo sẵn cột số thứ tự nhằm thể hiện theo
đúng mẫu báo cáo khi in bảng kê thuế)
Các
tài khoản thuế được khai báo để thực hiện tự động hoá việc hạch toán khi nhập
các hoá đơn bán hàng, phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
2.2.3. Danh mục thời hạn chiết khấu
Danh
mục thời hạn chiết khấu chỉ được dùng trong các màn hình nhập liệu liên quan
đến mua bán vật tư, hàng hóa nhằm phục vụ lên các báo cáo công nợ theo mẫu qui
định, tạm thời không tham gia xử lý, tính toán.
Các
thông tin về danh mục thời hạn chiết khấu gồm có:
-
Mã
chiết khấu
-
Mã
tra cứu
-
Tên
chiết khấu
-
Tên
2
-
Hạn
thanh toán: trường dự phòng
-
Thanh
toán trong vòng: trường dự phòng
-
Tỷ
lệ chiết khấu: trường dự phòng
-
Stt
sắp xếp
-
Ghi
chú
-
Các
thông tin tự do
2.2.4. Danh mục giá bán
Danh
mục giá bán chỉ dùng để hỗ trợ việc cập nhật giá bán hàng hoá. Người sử dụng có
quyền sửa đổi giá bán cho từng hoá đơn.
Các
thông tin về danh mục giá bán gồm có:
-
Mã
vật tư
-
Ngày
bắt đầu có hiệu lực
-
Giá
bán VND
-
Giá
bán ngoại tệ
Lưu
ý là trong danh mục chỉ lưu giá bán cuối cùng cho từng mặt hàng.
Người
sử dụng có/không sử dụng cập nhật danh mục giá bán , được khai báo ở menu hệ
thống/khai báo tham số tự chọn
Trong
trường hợp người sử dụng có hệ thống giá bán đặc thù thì phải báo cho Công ty
Fast để thực hiện sửa đổi chương trình đáp ứng yêu cầu này.
2.3. Cập nhật số dư công nợ đầu kỳ và kết chuyển số dư công nợ sang năm sau
2.3.1. Tính lại tổng số tiền đã thu trên hóa đơn
Chức
năng này giúp người sử dụng cập nhật lại số tiền đã thu theo từng hóa đơn đã
được thanh toán
2.3.2. Tính lại số dư khách hàng tức thời
Chức
năng này giúp người sử dụng cập nhật tính lại số dư tức thời của từng khách
hàng hoặc tất cả khách hàng.
Được
thể hiện ở các màn hình nhập liệu của phân hệ bán hàng
Trong
một số trường hợp nếu số dư bị sai thì có thể chạy menu Bán hàng/Cập nhật số
liệu/Tính lại số dư khách hàng tức thời để tính lại số dư khách hàng.
Hiện
tại chương trình đang tính số dư bằng cách lấy nợ trừ có, không phân biệt khách
hàng phải thu hay phải trả, tức là không phụ thuộc tài khoản công nợ của khách
hàng.
2.3.4. Đánh giá chênh lệch tỷ giá cho các hóa đơn
Song song với việc đánh giá chênh lệch tỷ giá vào thời
điểm cuối kỳ theo tài khoản và khách hàng bên phân hệ kế toán tổng hợp thì việc
đánh giá chênh lệch tỷ giá theo hóa đơn được thực hiện nhằm điều chỉnh số tiền
phải thu của các hóa đơn ngoại tệ khi qui về đồng tiền hạch toán trong các báo
cáo công nợ theo hóa đơn. Lưu ý: việc thực hiện chức năng này không làm ảnh
hưởng đến số liệu trên sổ cái mà chỉ làm đánh giá lại số tiền quy đổi ra đồng
tiền hạch toán của các hóa đơn vào cuối kỳ.
2.3.5. Vào số dư công nợ phải thu đầu kỳ
Số dư đầu kỳ của khách hàng được cập nhật ở phần vào số
dư công nợ đầu kỳ. Người sử dụng chỉ phải cập nhật số dư đầu kỳ 1 lần khi bắt
đầu sử dụng Fast Accounting. Đối với các kỳ tiếp theo trong năm và của cả các
năm sau số dư công nợ sẽ do chương trình tự động tính toán và kết chuyển.
Lưu ý: đối với công nợ ngoại tệ thì khi cập nhập phải
nhập cả tiền VNĐ được qui đổi.
Sau khi cập nhật số dư công nợ đầu kỳ, chương trình sẽ
chuyển số dư tổng hợp cho cả tài khoản công nợ sang phần số dư tài khoản đầu
kỳ.
2.3.6. Vào số dư đầu kỳ của các hóa đơn
Trường hợp người sử dụng có theo dõi chi tiết thanh toán
theo từng hóa đơn thì ngoài việc cập nhật số dư công nợ đầu kỳ còn phải cập
nhật số dư đầu kỳ chi tiết theo hóa đơn thông qua menu “Kế toán bán hàng và
công nợ phải thu/ Cập nhật số liệu/ Vào số dư đầu kỳ của các hóa đơn”.
2.3.7. Vào số dư đầu kỳ của các hợp đồng
Trường hợp người sử dụng có theo dõi chi tiết thanh toán
theo từng hợp đồng thì ngoài việc cập nhật số dư công nợ đầu kỳ còn phải cập
nhật số dư đầu kỳ chi tiết theo hợp đồng đó.
2.3.8. Kết chuyển số dư các hợp đồng sang năm sau
Số dư hợp đồng được kết chuyển sang năm tại menu “Kế toán
tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Kết chuyển số dư các hợp đồng sang năm sau”.
2.3.9. Điều chỉnh công nợ phải thu theo hóa đơn
Chức
năng
Dùng để điều chỉnh lại số tiền hóa đơn đã thu, nay làm điều chỉnh lại số tiền khác
Các thông tin khai báo gồm có:
-
Mã
đơn vị cơ sở
-
Mã
khách
-
Địa
chỉ
-
Lý
do điều chỉnh
-
Tài
khoản nợ
-
Tài
khoản có
-
Số
chứng từ
-
Ngày
chứng từ
-
Ngoại
tệ
-
Số
tiền VND
Lưu
ý: chương trình chỉ thể hiện số tiền đã sửa lại khi người sử dụng phải thực
hiện chức năng phân bổ rồi mới vào xem báo cáo công nợ theo hóa đơn.
2.4. Cập nhật số liệu
2.4.1. Phân loại các chứng từ đầu vào
Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu có các loại
chứng từ đầu vào sau:
1. Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Hóa đơn này lại chia thành 2 loại:
hóa đơn bán hàng cho khách và hóa đơn bán hàng nội bộ. Chứng từ này không chỉ
cập nhật doanh số bán hàng mà còn đồng thời giảm trừ cả hàng tồn kho.
2. Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
3. Hóa đơn dịch vụ
4. Hóa đơn giảm giá
5. Phiếu nhập dịch vụ bị
trả lại
6. Phiếu ghi nợ, ghi có tài
khoản công nợ: dùng để hạch toán các bút toán (không liên quan đến hóa đơn) ghi
tăng hoặc ghi giảm công nợ.
7. Chứng từ bù trừ công nợ:
dùng để bù trừ công nợ giữa 2 khách hàng và/hoặc nhà cung cấp.
8. Phân bổ tiền hàng cho
các hóa đơn
9. Cập nhật hợp đồng, đơn
hàng bán
2.4.2. Cập nhật hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
2.4.2.1. Các thông tin của hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Màn
hình nhập liệu:
Hoá
đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho có các thông tin sau.
Phần
thông tin chung về chứng từ:
-
Loại
hóa đơn: 1 - Xuất bán cho khách hàng, 2 - Xuất bán nội bộ
-
Mã
khách hàng
-
Tên
khách hàng
-
Địa
chỉ
-
Số
dư: thể hiện khi nhập liệu xong nhấn nút lưu , chương trình sẽ thể hiện số dư
của khách hàng đó
Hiện tại chương trình
đang tính số dư bằng cách lấy nợ trừ có, không phân biệt khách hàng phải thu
hay phải trả, tức là không phụ thuộc tài khoản công nợ của khách hàng.
Trong một số trường hợp
nếu số dư bị lệch thì có thể chạy menu Bán hàng/Cập nhật số liệu/Tính lại số dư
khách hàng tức thời để tính lại số dư khách hàng
-
Người
mua hàng
-
Mã
số thuế
-
Diễn
giải
-
Mã
nx (tk nợ)
-
Nhân
viên bán hàng
-
Ngày
hạch toán
-
Ngày
lập chứng từ
-
Quyển
số
-
Số
seri
-
Số
hóa đơn
-
Mã
ngoại tệ
-
Tỷ
giá
-
Nút
“Chọn hđb”.
Phần
chi tiết các mặt hàng:
-
Stt:
chương trình mặc định thể hiện ở dòng đầu tiên là 1 và tăng dần sau đó. Người
sử dụng có/không sử dụng ở cột này được khai báo ở menu Hệ thống/Khai báo các màn
hình nhập chứng từ/các tùy chọn của trường tự do/ ở dòng stt check hoặc không
check sử dụng.
-
Mã
hàng
-
Tên
hàng
-
Đơn
vị tính
-
Khuyến
mãi: khi xuất hàng bán có khuyến mãi cho khách hàng
Có/không sử dụng ở
trường này, được khai báo ở menu hệ thống/khai báo các tham số tự chọn, ở tab
công nợ phải thu, dòng Stt 083-Khuyến mãi khi xuất hóa đơn bán hàng (0 – Không,
1 – Có)
-
Mã
kho
-
Mã
vụ việc
-
Tồn
kho: số lượng tồn kho hiện thời
-
Số
lượng xuất
-
Đơn
giá bán theo đồng tiền giao dịch
-
Thành
tiền theo đồng tiền giao dịch
-
Đơn
giá bán theo đồng tiền hạch toán
-
Thành
tiền theo đồng tiền hạch toán
-
Tỷ
lệ chiết khấu
-
Giá
trị chiết khấu theo đồng tiền giao dịch
-
Giá
trị chiết khấu theo đồng tiền hạch toán
-
Tài
khoản doanh thu
-
Tài
khoản hàng tồn kho
-
Tài
khoản giá vốn
-
Tài
khoản chiết khấu
-
Tài
khoản chi phí khuyến mãi
-
Các
mã của các trường tự do.
Phần
nhập thuế và tính tổng của hoá đơn
-
Số
lượng: tổng số lượng hàng xuất bán
-
Tổng
tiền hàng
-
Mã
thuế suất GTGT
-
Thuế
suất GTGT
-
Tài
khoản thuế GTGT hàng bán ra
-
Tài
khoản đối ứng với tài khoản thuế
-
Cục
thuế
-
Nhóm
hàng
-
Ghi
chú
-
Tiền
chiết khấu
-
Tiền
sau chiết khấu
-
Tiền
thuế GTGT hàng bán ra
-
Tổng
thanh toán
-
Hạn
thanh toán
-
Hạn
chiết khấu
-
Trạng
thái: Chưa ghi vào sổ; Ghi vào sổ kho; Ghi vào sổ cái
-
Nút
‘Thông tin’ : xem số lượng hàng bán và tổng tiền
+ Các lưu ý khi nhập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Khi
cập nhật các hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho cần lưu ý các vấn đề sau:
-
Khi
nhập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho thì chương trình sẽ xử lý cả 2 nghiệp
vụ: bán hàng (tăng doanh số và công nợ phải thu) và xuất hàng từ kho (giảm hàng
tồn kho và tăng giá vốn).
-
Liên
quan đến hạch toán tài khoản vật tư (tài khoản hàng tồn kho), tài khoản doanh
thu, tài khoản giá vốn, tài khoản chiết khấu, tài khoản thuế thì chương trình
sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo các tài khoản này cho từng mặt hàng
trong phần danh mục hàng hoá vật tư ở phân hệ hàng tồn kho và khai báo hạch
toán thuế trong phần danh mục thuế suất.
-
Các
thông tin liên quan đến hóa đơn và khách hàng sẽ được chuyển vào bảng kê hóa
đơn đầu ra. Nếu khách hàng chưa có địa chỉ hoặc mã số thuế, khi lưu chứng từ
chương trình sẽ bắt nhập thêm địa chỉ và mã số thuế.
-
Chương
trình khai báo có hoặc không sử dụng chức năng kiểm tra mã số thuế hoặc cảnh
báo khi nhập mã số thuế sai. Được sử dụng ở menu hệ thống/Khai báo các tham số
tự chọn dòng Stt 085-Kiểm tra mã số thuế (0-Không, 1-Cảnh báo, 2-Không cho
lưu).
-
Nếu
khách hàng là thường xuyên nhưng không có mã số thuế (ví dụ như cá nhân, văn
phòng đại diện của công ty nước ngoài…), để tránh việc chương trình luôn hiện
lên màn hình đòi nhập mã số thuế ta nên khai báo trong danh mục khách hàng:tại
trường mã số thuế nhập một ký tự bất kỳ, ví dụ: ký tự " - ".
-
Giá
bán của mặt hàng sẽ được hổ trợ tự động lấy từ trong danh mục giá bán, nhưng
khách hàng có thể thay đổi được. Khi lưu hóa đơn chương trình sẽ tự động lưu
lại giá bán lần cuối cùng vào danh mục giá bán. Trong trường hợp doanh nghiệp
có hệ thống giá bán thống nhất thì chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu đặc
thù của doanh nghiệp.
Cho
phép tuỳ chọn có/không cập nhật lại giá vào Danh mục giá bán. Menu Hệ
thống/Danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn/Khai báo cáo tham số tuỳ chọn, Tab
C.nợ phải thu, Stt 098- Cập nhật giá bán
vào danh mục giá bán (1 - Có, 0 - Không)
-
Chương trình cho phép sửa
lại định khoản thuế, số tiền thuế. Để thực hiện các việc này chỉ việc đánh dấu
vào các nút tương ứng: Sửa hạch toán thuế, Sửa tiền thuế.
-
Chương trình cho phép nhập
tỷ lệ chiết khấu và tiền chiết khấu cho từng mặt hàng.
-
Trong trường hợp vật tư
tính giá trung bình nhưng xuất với giá đích danh thì chọn nút đánh dấu xuất
theo giá đích danh để cập nhật giá xuất.
-
Chương trình cho phép dùng
phím F5 để xem các phiếu nhập kho cho mặt hàng ở dòng chi tiết hiện thời.
-
Chương trình cho phép lấy
số liệu từ phần cập nhật hợp đồng bán bằng cách “Chọn hđb”, có thể điều chỉnh
lại số liệu tuỳ ý.
-
Chương trình cho phép có
hoặc không sử dụng trường khuyến mãi và hạch toán thuế khuyến mãi được sử khai
báo ở menu hệ thống/khai báo các tham số tự chọn, tab công nợ phải thu dòng số
thứ tự 083 và 084
2.4.2.2. Cập nhật phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng trả lại hàng thì số
liệu được nhập tại menu "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập nhật số
liệu/ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại". Chương trình cho phép tra cứu lại
hoá đơn đã xuất bán ra trước đó.
Lúc này, trên bảng kê thuế GTGT đầu ra sẽ ghi âm doanh số
và ghi âm số tiền thuế GTGT phải nộp. Số hóa đơn là số hóa đơn của người mua
xuất trả lại, trường ghi chú sẽ ghi số hóa đơn của phiếu xuất bán số hàng đó.
Thông tin của trường ghi chú sẽ được chuyển vào cột ghi chú của bảng kê hóa đơn
đầu ra.
Các thông tin liên quan đến phiếu nhập hàng bán bị trả
lại cũng như cách thức nhập chứng từ này tương tự như nhập hóa đơn bán hàng
kiêm phiếu xuất kho đã trình bày ở trên.
Lưu ý:
Phiếu
nhập hàng bán bị trả lại luôn luôn không cập nhật giá vào danh mục giá bán
Nếu doanh nghiệp có theo dõi thanh toán chi tiết cho từng
hóa đơn, chứng từ này được dùng để điều chỉnh số tiền còn phải thu của các hóa
đơn bán hàng đã xuất ra khi lên các báo cáo chi tiết công nợ theo hóa đơn. Việc
điều chỉnh này được thực hiện ở menu “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ Cập
nhật số liệu/ Phân bổ tiền hàng cho các hóa đơn”.
2.4.3. Cập nhật hóa đơn dịch vụ
Việc
cập hóa đơn dịch vụ cũng tương tự như việc cập nhật hóa đơn bán hàng nhưng
không phải nhập chi tiết từng mặt hàng mà hạch toán trực tiếp vào các tài khoản
doanh thu.
Dưới
đây trình bày một lưu ý quan trọng liên quan đến việc nhập thuế GTGT đầu ra
trường hợp doanh thu của các công trình xây lắp được thực hiện trên địa bàn của
các tỉnh/thành khác nhau.
Đối
với các đơn vị xây lắp có công trình nằm trên địa bàn của tỉnh/thành phố khác
với tỉnh/thành phố nơi khai báo thuế, thuế GTGT đầu ra được tách thành 2 phần:
7% thuế GTGT nộp tại tỉnh/thành phố nơi khai báo thuế và 3% thuế GTGT được nộp
ở nơi công trình được thực hiện. Hoá đơn xây lắp này được nhập ở phần hoá đơn
dịch vụ và tách thành 2 dòng: dòng thứ nhất là ghi thuế suất 7% và dòng thứ 2
ghi thuế suất 3%. Lưu ý là dòng thứ 2 không nhập doanh thu và người sử dụng
phải tự nhập số tiền thuế 3% vào trường tiền thuế. Chương trình sẽ chuyển số
liệu vào bảng kê thuế GTGT đầu ra gồm có 2 dòng: 1 dòng thuế suất 7% và 1 dòng
thuế suất 3% và doanh thu chịu thuế trên dòng7% sẽ là doanh thu chịu thuế của
cả hoá đơn.
2.4.4. Cập nhật hóa đơn giảm giá
Hóa
đơn giảm giá cho khách hàng được cập nhật tại menu “Kế toán bán hàng và công nợ
phải thu/ Cập nhật số liệu/ Hóa đơn giảm giá”.
Trường
hợp hóa đơn xuất cho khách hàng ghi số tiền lớn hơn số tiền hàng hóa, dịch vụ
thực giao và đơn vị mua hàng yêu cầu xuất hóa đơn điều chỉnh thì chứng từ này
cũng được cập nhật tại menu này.
Liên
quan đến thuế GTGT đầu ra (nếu có) thì trên bảng kê thuế GTGT đầu ra sẽ ghi âm
doanh số và ghi âm số tiền thuế GTGT phải nộp. Số hóa đơn là số hóa đơn do đơn
vị giảm giá xuất ra, còn trên cột ghi chú sẽ ghi số hóa đơn mà đơn vị đã xuất
ra trước đó cho người mua. Thông tin trên cột ghi chú sẽ được chuyển vào cột
ghi chú của bảng kê hóa đơn đầu ra.
2.4.6. Cập nhật phiếu nhập dịch vụ bị trả lại
Dịch
vụ đã bán bị trả lại được nhập tại menu "Kế toán bán hàng và công nợ phải
thu/ Cập nhật số liệu/ Phiếu nhập dịch vụ bị trả lại".
Liên
quan đến thuế GTGT đầu ra thì chương trình cũng xử lý tương tự như phiếu “Phiếu
nhập hàng bán bị trả lại”.
2.4.7. Cập nhật phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ
Loại
chứng từ này được dùng để cập nhật các chứng từ phát sinh trong các trường hợp
sau:
-
Điều
chỉnh tăng các khoản công nợ, các khoản phải thu khác ngoài việc bán hàng hóa,
dịch vụ thông thường (sử dụng loại chứng từ = 1 - Ghi tăng công nợ).
-
Điều
chỉnh giảm các khoản nợ nhỏ do chênh lệch khi thanh toán, xóa nợ cho khách hàng
(sử dụng loại chứng từ = 2 - Ghi giảm công nợ chi tiết theo hóa đơn, hoặc loại
hóa đơn = 3 - Ghi giảm công nợ không chi tiết theo hóa đơn).
-
Cập
nhật các bút toán xử lý giữa công nợ tạm ứng trước tiền hàng của khách hàng và
công nợ bán hàng phải thu của khách hàng.
-
Cập
nhật bút toán bù trừ công nợ giữa 2 tài khoản nhưng cùng 1 khách hàng.
-
Các
trường hợp điều chỉnh khác…
Lưu ý:
1. Màn hình nhập liệu
“Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ” được dùng chung cho cả điều chỉnh tăng
và điều chỉnh giảm các khoản công nợ phải thu nên khi nhập liệu phải chú ý các
tài khoản ghi nợ, ghi có cho phù hợp.
Trường hợp hạch toán công nợ ngoại tệ liên quan đến
tạm ứng trước tiền hàng và công nợ phải thu thì tài khoản ghi nợ sẽ là tài
khoản công nợ trung gian – tạm ứng trước tiền hàng, tài khoản ghi có là tài
khoản công nợ phải thu về bán hàng, tại trường tỷ giá sẽ cập nhật theo tỷ giá
của phiếu thu (hoặc giấy báo có) được ghi nhận khi khách hàng ứng trước tiền
hàng. Chương trình sẽ tự động hạch toán số tiền chênh lệch giữa tỷ giá trên hóa
đơn và tỷ giá ghi nhận khi khách hàng ứng trước tiền hàng.2.4.8. Cập nhật chứng từ bù trừ công nợ
Chứng
từ bù trừ công nợ được dùng để cập nhật các phát sinh bù trừ công nợ 2 khách
hàng hoặc giữa 1 khách hàng và 1 nhà cung cấp.
Trong trường hợp bù trừ công nợ giữa 2 tài khoản nhưng
cùng 1 khách hàng thì có thể cập nhật ở phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ2.4.9. Phân bổ thu tiền hàng cho các hóa đơn
-
Khi
phân bổ theo hóa đơn có nhiều cách phân bổ chương
trình sẽ lấy số liệu ở màn hình nhập liệu theo phiếu kế toán, phiếu thu, giấy báo có (thu) của
ngân hàng, phiếu nhập hàng bán bị trả lại vẫn có thể phân bổ tiền hàng cho các hóa đơn.
-
Chương trình cho phép lấy những chứng từ
nhập từ phiếu kế toán có định khoản có 131 (thanh toán tiền hàng) lên để phân
bổ cho các hoá đơn bán hàng
-
Nếu
nhập các hoá đơn giảm trừ của phân hệ bán hàng (nợ 131) mà muốn theo dõi công
nợ theo hoá đơn thì phải nhập các thông tin về số hoá đơn, ngày hoá đơn bên Tab
hạch toán thì chương trình sẽ lưu vào file CTTT20 để theo dõi thanh toán theo
hoá đơn. Khi đó sẽ có thể sử dụng chức năng phân bổ tiền hàng cho các hoá đơn.
-
Chương
trình cho phép tuỳ chọn có/không phân bổ theo mã đơn vị cơ sở.Menu Hệ
thống/Danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn/Khai báo cáo tham số tuỳ chọn, Tab
C.nợ phải thu, Stt 100 - Phân bổ tiền
hàng cho các hoá đơn theo mã đvcs (1 - Có, 0 – Không )
Lưu ý : khi phân bổ ở phiếu thu mã giao dịch số
3 - thu tiền với nhiều khách hàng
Bán hàng có 3 chứng từ với 3 khách hàng khác
nhau. Vào phiếu thu tiền thực hiện mã giao dịch số 3 thu theo nhiều khách hàng.
Vào lại bút toán phân bổ theo hóa đơn nếu lọc theo ngày thì chương trình sẽ lọc
đúng theo phiếu thu đó ứng với nhiều mã khách, nếu lọc theo mã khách chương
trình chỉ lấy theo phiếu thu đứng với mã khách đó để phân bổ.
2.4.11. Cập nhật hợp đồng, đơn hàng bán
Việc
cập nhật hợp đồng, đơn hàng được thực hiện giống như việc cập nhật hóa đơn bán
hàng.
Ngoài
các thông tin về giống như trên hóa đơn bán hàng trên hợp đồng còn có thêm các
thông tin như:
-
Thời
hạn giao hàng hàng
Số hợp đồng mẹ…
Đối
với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hợp đồng đơn hàng như hoá đơn hàng
hàng, chi phí bán hàng, thu tiền bán hàng… ta phải chỉ rõ số hợp đồng, đơn hàng
liên quan đến các phát sinh đó.
Việc
khai báo thêm trường số hợp đồng để cập nhật trên các màn hình cập nhật chứng
từ thực hiện ở phần khai báo các màn hình cập nhật chứng từ.
2.5. Một số vấn đề liên quan đến quản lý bán hàng
2.5.1. Bán hàng theo hệ thống giá thống nhất
Đối
với giá bán thì chương trình lưu giá bán lần cuối của từng mặt hàng và khi ta
chọn một mặt hàng, chương trình tự động gán giá này vào trường giá bán tuy
nhiên người sử dụng có thể sửa lại giá bán cho đúng với giá bán trên hoá
đơn.Người sử dụng có/không sủ dụng cập nhật giá bán được khai báo ở menu hệ
thống/khai báo các tham số tự chọn, ở tab công nợ phải thu, dòng số thứ tự 096
– cập nhật giá bán vào danh mục giá bán ( 0-Không, 1-Có).
Trong
trường hợp doanh nghiệp bán theo hệ thống giá thống nhất thì tuỳ theo cách thức
xác định hệ thống giá bán chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu đặc thù của
doanh nghiệp.
2.5.2. Theo dõi chiết khấu bán hàng
Trong
trường hợp bán hàng có chiết khấu thì chương trình cho phép nhập số tiền chiết
khấu và tài khoản hạch toán chiết khấu bán hàng.
Trong
trường hợp chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh toán theo một hệ thống thống
nhất thì chương trình sẽ được sửa theo yêu cầu của doanh nghiệp.
2.5.3. Theo dõi doanh thu theo bộ phận và nhân viên bán hàng
Fast
Accounting cho phép quản lý doanh thu theo bộ phận kinh doanh và có thể đến tận
nhân viên bán hàng. Việc quản lý này được thông qua danh mục bộ phận bán hàng
và mỗi khi ta nhập một hoá đơn bán hàng thì phải chỉ rõ luôn là doanh thu được
tính cho bộ phận nào hoặc cho nhân viên bán hàng nào.
2.5.4. Cập nhật giá vốn hàng bán
Đối
với các mặt hàng tính giá vốn theo phương pháp đích danh thì người sử dụng phải
tự gõ giá vốn. Chương trình cho phép chọn phiếu nhập để thực hiện xuất hàng
theo phiếu nhập.
Đối
với các mặt hàng tính giá vốn theo phương pháp giá trung bình tháng, trung bình
di động hoặc giá nhập trước xuất trước thì giá vốn được tính vào cuối tháng và
chương trình sẽ tự động cập nhật vào các phiếu xuất bán.
2.1.5. Theo dõi bán hàng trong trường hợp xuất hoá đơn vào cuối kỳ
Trong
một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp xuất hàng cho khách trong kỳ nhưng
xuất hoá đơn vào cuối kỳ. Lúc này, khi xuất kho trong kỳ mà chưa xuất hoá đơn
ta làm phiếu xuất điều chuyển từ kho công ty sang kho đại lý (xem khách hàng là
1 đại lý). Khi xuất hoá đơn cho khách hàng thì làm hoá đơn bán hàng xuất từ kho
đại lý hoặc làm phiếu xuất điều chuyển lại từ kho đại lý về kho công ty, sau đó
làm hoá đơn bán hàng xuất từ kho công ty.
2.5.6. Theo dõi việc thu tiền bán hàng
2.5.6.1. Bán hàng thu tiền ngay
Trong
trường hợp bán hàng thu tiền ngay sẽ xuất hiện 2 chứng từ: hoá đơn bán hàng và
phiếu thu.
Liên
quan đến việc nhập 2 chứng từ này như thế nào để có thể khử trùng được trình
bày chi tiết ở chương 1 "Giới thiệu chung" mục "Chứng từ trùng
và vấn đề khử trùng trong Fast Accounting".
2.5.6.2. Thu tiền bán hàng
Phiếu
thu tiền bán hàng (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ngân hàng) của khách hàng được
cập nhật ở phân hệ “Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay”.
2.5.6.3. Tạm ứng trước tiền hàng của khách hàng
Trường
hợp tạm ứng trước tiền của khách hàng thì ta cũng nhập như một phiếu thu bình
thường ở phân hệ “Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay”.
Trường
hợp phát sinh liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá giao dịch, tỷ giá ghi sổ, chênh
lệnh tỷ giá thì phải hạch toán tạm ứng trước tiền hàng qua tài khoản trung gian
– công nợ ứng trước tiền hàng của khách và sau đó thực hiện hạch toán từ tài
khoản công nợ ứng trước tiền hàng của khách với tài khoản công nợ phải thu về
bán hàng ở menu “Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ”.
2.6. Theo dõi công nợ chi tiết theo hoá đơn và thời hạn thanh toán
Chương
trình cho phép theo dõi công nợ phải thu của từng hoá đơn cũng như thời hạn thu
tiền của từng hoá đơn. Dưới đây sẽ trình bày các lưu ý liên quan đến vấn đề
này.
2.6.1. Lưu ý về cập nhật các hóa đơn để có thể theo dõi thanh toán chi tiết cho hóa đơn
-
Khi
bắt đầu sử dụng chương trình thì số tiền đầu kỳ còn phải thu của từng hoá đơn
bán hàng và hạn thu tiền được cập nhật ở menu “Vào số dư đầu kỳ của các hoá
đơn”.
-
Để
chỉ rõ hạn thu tiền cho các hóa đơn, khi cập nhập các hoá đơn ta phải điền số
ngày đến hạn thanh toán, ngày này được tính kể từ ngày lập hoá đơn. Ta có thể
khai báo hạn thanh toán ngầm định cho từng khách hàng trong danh mục khách
hàng. Chương trình sẽ hỗ trợ tự đông mang ra khi lập hóa đơn. Có thể sửa đổi
hạn thanh toán ngầm định này cho từng hoá đơn cụ thể.
-
Đối
với mỗi hoá đơn chỉ có thể theo dõi được 01 hạn thanh toán. Chương trình sẽ
hiểu số tiền phải thu vào ngày phải thu là toàn bộ số tiền trên hoá đơn. Nếu
chỉ muốn theo dõi thu tiền cho từng hoá đơn mà không cần theo dõi hạn thu tiền
thì không phải gõ thời hạn thanh toán.
2.6.2. Cập nhật thu tiền bán hàng chi tiết theo hóa đơn
-
Phiếu
thu tiền của khách hàng được cập nhật ở phân hệ “Kế toán vốn bằng tiền”.
-
Khi
nhập phiếu thu tiền của khách hàng ta có thể chỉ rõ cho từng hóa đơn, sử dụng
loại phiếu thu mã giao dịch 1 – Thu tiền chi tiết theo hóa đơn.
-
Trường
hợp thu tiền chưa chỉ rõ được ngay hóa đơn nào, chương trình cho phép thực
hiện phân bổ số tiền thu được cho các
hóa đơn ở menu “Phân bổ thu tiền hàng cho các hoá đơn”. Chương trình còn cho
phép phân bổ ngay tại phiếu thu có trường loại phiếu thu 2 “2- thu của khách
hàng” bằng cách kích vào nút số HĐ để phân bổ.
-
Chương
trình cho phép theo dõi số tiền phải thu theo nguyên tệ ghi trên hoá đơn bán
hàng. Nếu loại tiền khi thu tiền khác với loại tiền ghi trên hoá đơn thì chương
trình sẽ tự động hỏi số tiền quy đổi ra loại tiền ghi trên hoá đơn.
Lưu ý:
-
Các
trường hợp liên quan đến ngoại tệ như xử lý chênh lệch tỷ giá, tỷ giá ghi sổ
của tài khoản công nợ ngoại tệ xin được tham khảo ở mục tương ứng trong tài
liệu hướng dẫn phân hệ kế toán vốn bằng tiền.
-
Trong
một số trường hợp đặc biệt, ví dụ do mất điện đột ngột, có thể xảy ra hiện
tượng số tiền còn phải thu của các hoá đơn không đúng với thực tế thì ta phải
chạy chức năng "Tính lại số tiền còn phải thu của các hoá đơn".
2.6.3. Xử lý trường hợp tạm ứng trước tiền hàng của khách
-
Khi
lập phiếu thu ta chọn loại phiếu thu bằng 7: “7 – Người mua trả tiền trước”.
-
Nếu
tiền ứng trước của khách hàng hạch toán chung vào tài khoản công nợ phải thu
của khách hàng thì sau khi đã xuất hóa đơn cho khách hàng ta thực hiện phân bổ
số tiền đã tạm ứng của khách cho hóa đơn xuất ra.
-
Nếu
tiền ứng trước của khách hàng hạch toán vào một tài khoản riêng, ví dụ tài
khoản công nợ ứng trước của khách hàng, thì sau khi đã xuất hóa đơn cho khách
hàng ta sử dụng “Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ” để hạch toán “Ghi nợ
tài khoản công nợ ứng trước của khách hàng/Ghi có tài khoản công nợ phải thu”.
-
Trong
trường hợp tiền ứng trước liên quan đến ngoại tệ và phải xử lý chênh lệch tỷ
giá thì khi ứng trước phải hạch toán qua tài khoản công nợ ứng trước và tiếp
theo xử lý số liệu như ở mục ngay trên.
2.6.4. Xử lý các trường hợp điều chỉnh số tiền phải thu của các hóa đơn
Dưới
đây sẽ trình bày phương án xử lý các trường hợp đặc biệt liên quan đến theo dõi
thanh toán chi tiết theo hóa đơn.
Khách hàng trả lại hàng
1. Hàng bán bị trả lại được
nhập ở “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại”.
2. Tiếp theo vào menu “Phân
bổ thu tiền hàng cho các hóa đơn” và chọn phiếu nhập hàng bán bị trả lại để
phân bổ cho hóa đơn xuất ra trước đó.
Điều chỉnh giảm giá theo hóa đơn giảm giá
1. Điều chỉnh giảm giá hàng
bán ra được cập nhật ở menu “Hóa đơn giảm giá”.
2. Tiếp theo vào menu “Phân
bổ thu tiền hàng cho các hóa đơn” và chọn hóa đơn giảm giá để phân bổ cho hóa
đơn xuất ra trước đó.
Điều chỉnh giảm công nợ phải thu
Vì
lý do nào đó ta thực hiện điều chỉnh giảm số tiền công nợ phải thu của hóa đơn,
ví dụ xóa khoản công nợ nhỏ, thì cập nhật thông tin này ở menu “Phiếu ghi nợ,
ghi có tài khoản công nợ”. Chọn loại chứng từ bằng 1: “2 – Ghi có chi tiết theo
hóa đơn” để hạch toán giảm công nợ và chỉ rõ cho hóa đơn nào.
Điều chỉnh giảm công nợ phải thu bằng bù trừ
công nợ
Trong
trường hợp ta hạch toán giảm trừ công nợ thông qua “Bút toán bù trừ công nợ”
hoặc một chứng từ nào đó mà không thể phân bổ trực tiếp được số tiền giảm trừ
cho hóa đơn thì sau khi nhập số liệu hạch toán giảm công nợ và chuyển vào sổ
cái thì ta vào menu “Điều chỉnh công nợ phải thu của hóa đơn” ta nhập số tiền
giảm trừ. Số tiền điều chỉnh này sẽ không hạch toán vào sổ cái. Tiếp theo vào
menu “Phân bổ thu tiền hàng cho hóa đơn” để phân bổ số tiền giảm trừ.
2.6.5. Theo dõi các khoản phải thu khác chi tiết giống như hóa đơn
Chương
trình cho phép theo dõi các khoản phải thu chi tiết cho từng khoản giống như
hóa đơn. Dưới đây là hướng dẫn việc cập nhật số liệu cho các trường hợp này.
Theo dõi các khoản tạm ứng
-
Để
theo dõi việc thanh toán của từng khoản/lần tạm ứng thì khi nhập phiếu chi ta
chọn loại phiếu chi bằng “4 – Chi tạm ứng, cho vay”.
-
Khi
thu lại tiền hoàn ứng thì chương trình sẽ hiện lên các phiếu chi tạm ứng để chỉ
rõ là thu tiền hoàn ứng của phiếu chi nào.
-
Hoặc
khi làm thanh toán tạm ứng ta chọn nút “Số PC” để chọn phiếu chi liên quan đến
thanh toán tạm ứng.
Theo dõi các khoản cho vay bằng tiền
-
Để
theo dõi việc thanh toán của từng khoản vay bằng tiền thì khi nhập phiếu chi ta
chọn loại phiếu chi bằng “4 – Chi tạm ứng, cho vay”.
-
Khi
nhận lại tiền trả vay ta chọn loại phiếu thu bằng 1 (“1 – Thu tiền chi tiết
theo hóa đơn”) thì chương trình sẽ hiện lên các phiếu chi cho vay để ta chỉ rõ
là thu tiền của phiếu chi nào.
Theo dõi các khoản công nợ phải thu khác không
phải là tiền mặt
-
Khi
nhập liệu chọn menu “Phiếu ghi nợ, ghi có tài khoản công nợ” và chọn loại chứng
từ bằng 1 (“1 – Chứng từ ghi nợ”). Khi này chương trình sẽ xem khoản nợ này như
là 1 hóa đơn bán hàng.
-
Việc
xử lý số liệu tiếp theo sẽ giống như việc xử lý liên quan đến hóa đơn.
2.7. Theo dõi thuế giá trị gia tăng hàng hoá và dịch vụ bán ra
Liên
quan đến theo dõi thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra xem chi tiết hướng dẫn sử
dụng ở chương “Báo cáo thuế”.
Bảng
kê thuế GTGT hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra được lên ở phân hệ "Báo cáo
thuế".
2.8. Báo cáo bán hàng và công nợ phải thu
2.8.1. Báo cáo bán hàng
Báo
cáo bán hàng gồm có:
1. Bảng kê hoá đơn bán hàng
2. Bảng kê hóa đơn bán hàng
và dịch vụ
3. Bảng kê phiếu nhập hàng
bán bị trả lại
4. Bảng kê hoá đơn của một
mặt hàng
5. Bảng kê hoá đơn nhóm
theo khách hàng
6. Bảng kê hoá đơn nhóm
theo vụ việc
7. Bảng kê hoá đơn nhóm
theo dạng xuất bán
8. Bảng kê hoá đơn của một
khách hàng theo mặt hàng
9. Báo cáo tổng hợp bán
hàng
10.
Báo
cáo tổng hợp hàng bán bị trả lại
11.
Báo
cáo doanh số bán hàng theo khách hàng, vụ việc, bộ phận, mã nhập xuất
12.
Báo
cáo bán hàng nhóm theo 2 chỉ tiêu
13.
Báo
cáo tổng hợp tiêu thụ theo giá bán
14.
Sổ
chi tiết bán hàng
15.
Danh
mục giá bán
2.8.2. Báo cáo công nợ theo khách hàng
Các
báo cáo liên quan đến công nợ phải thu theo khách hàng gồm có:
1. Sổ chi tiết công nợ của
một khách hàng
2. Sổ đối chiếu công nợ
3. Sổ chi tiết công nợ (lên
cho tất cả các khách hàng)
4. Sổ tổng hợp công nợ chữ
T của một khách hàng
5. Bảng cân đối số phát
sinh công nợ của một tài khoản
6. Bảng cân đối số phát
sinh công nợ trên nhiều tài khoản
7. Bảng tổng hợp số dư công
nợ cuối kỳ
8. Bảng tổng hợp số dư công
nợ đầu kỳ
9. Sổ chi tiết của một tài
khoản
10.
Sổ
tổng hợp chữ T của một tài khoản
11.
Bảng
kê chứng từ
12.
Bảng
kê chứng từ theo vụ việc, khách hàng và tài khoản đối ứng.
13.
Tổng
hợp số phát sinh theo vụ việc, khách hàng và tài khoản đối ứng.
2.8.3. Báo cáo công nợ theo hóa đơn
Các
báo cáo liên quan đến công nợ phải thu theo hóa đơn gồm có:
1. Bảng kê hoá đơn bán hàng
và dịch vụ
2. Hỏi số dư công nợ của
một khách hàng
3. Bảng kê công nợ phải thu
theo hoá đơn
4. Bảng kê chi tiết thu
tiền của các hoá đơn
5. Bảng kê chi tiết thu
tiền của các hóa đơn chênh lệch tỷ giá
6. Bảng kê công nợ phải thu
của các hoá đơn theo hạn thanh toán
7. Sổ nhật ký thu tiền bán
hàng
8. Sổ nhật ký bán hàng
2.8.4. Báo cáo theo hợp đồng, đơn hàng
Các
báo cáo liên quan đến hợp đồng, đơn hàng gồm có:
1. Bảng kê hợp đồng
2. Báo cáo thực hiện hợp
đồng
3. Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch hợp đồng
4. Sổ chi tiết hợp đồng
5. Tổng hợp số phát sinh
theo hợp đồng
6. Tổng hợp chi phí theo hợp
đồng
7. Bảng cân đối số phát
sinh của các hợp đồng
8. Báo cáo lỗ lãi của các
hợp đồng
9. Số dư đầu kỳ của các hợp
đồng
10.
Số
dư cuối kỳ của các hợp đồng
11.
Bảng
kê chứng từ phát sinh theo hợp đồng.
ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC HÀNH CẤP TỐC TẠI HÀ NỘI
Mr Thật: 0989.233.284 – 0916.359.238
http://dayhocketoan.com/
Bài viết rất chi tiết, bookmark lại để tham khảo mỗi khi cần mới được, tks ad
Trả lờiXóa--------------------------------
Hoàng Nguyễn - 0938 45 8080
Phòng Kinh Doanh
Fanpage: https://www.facebook.com/banhtrungthugivral
Click nếu quan tâm: Nhà phân phối bánh trung thu givral chính hãng uy tín nhất tại tphcm hoặc Nha phan phoi banh trung thu givral chinh hang uy tin nhat tai tphcm
Thank you! you gave me no small knowledge
Trả lờiXóa--------------------------------
Nguyễn Hiểu - 0974407024
Phòng Kinh Doanh dịch vụ Flypro
Fanpage: https://www.facebook.com/flypro
Click nếu bạn quan tâm: Flypro chuyên cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện hội nghị hội thảo
hoặc Dich vu to chuc su kien hoi nghi hoi thao
Qui trình cung cấp dịch vụ bốc xếp đóng gói hàng hoá được phân theo từng loại, kích thướt, lên phương án hợp lý để bảo đảm hàng hóa luôn an toàn khi tháo dỡ bốc xếp đến tay người tiêu dùng đồng thời tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp sản xuất. Hàng hóa sẽ đóng gói theo đúng tiêu chuẩn kích cỡ, dùng vật liệu gói hàng bên trong phù hợp để giữ cho các mặt hàng không di chuyển bên trong gói hàng. Tránh tình trạng lộn xộn và thất thoát hàng hóa của quý khách hàng.
Trả lờiXóaIndian school girl sex video
Trả lờiXóaSunny Leone sex video